Bản án về tranh chấp ly hôn số 340/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 340/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 176/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyn Ngọc T, sinh năm 1990; (có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: ấp Hòa Th, xã Hòa Đ, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Nguyễn Thanh S, sinh năm 1988; (vắng mặt) Nơi cư trú: số 99, Ô 2, Khu 2, thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Ngọc T trình bày: Chị và anh Nguyễn Thanh S chung sống vợ chồng từ năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Đ, huyện Chợ Gạo vào ngày 21/3/2016. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp, thường xuyên cải nhau. Tháng 4/2021 chị có làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nhưng sau đó rút đơn để anh vợ chồng hàn gắn tình cảm nhưng không được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu được ly hôn với anh S.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Ánh D sinh ngày 26/01/2016, hiện cháu D đang sống với chị. Khi ly hôn chị T có yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ánh D không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Thanh S mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị T, đồng thời vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị T là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Ánh D sinh ngày 26/01/2016 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Ngọc T và anh Nguyễn Thanh S tranh chấp về việc ly hôn; bị đơn hiện cư trú tại ấp thị trấn Chợ Gạo, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Chị Nguyễn Ngọc T có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt; anh Nguyễn Thanh S vắng mặt tại phiên tòa, mặc dù đã được triệu tập (tống đạt) hợp lệ. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T, anh S.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:

Hôn nhân giữa chị Nguyễn Ngọc T và anh Nguyễn Thanh S là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã Hòa Đ, huyện Chợ Gạo cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 21/3/2016. Hội đồng xét xử xét thấy, khi chị T có đơn xin ly hôn, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án hợp lệ nhưng anh S không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị T, các lần hòa giải và tại phiên tòa anh S vắng mặt không có lý do. Điều đó đã cho thấy anh S không còn quan tâm đến hôn nhân giữa anh chị. Quá trình giải quyết vụ án anh S không có ý kiến, không tham gia hòa giải cũng như tham dự phiên tòa nên không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được. Xét thấy tình cảm và đời sống chung của vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận cho chị T ly hôn với anh S.

[4] Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Ánh D sinh ngày 26/01/2016, hiện cháu Ánh D đang sống với chị T. Khi ly hôn chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ánh D. Yêu cầu nuôi con của chị T là có cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử cần ghi nhận. Chị T không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét; về nợ chung: Chị T xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Ngọc T. Chị Nguyễn Ngọc T được ly hôn với anh Nguyễn Thanh S.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Ánh D sinh ngày 26/01/2016 cho chị Nguyễn Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thanh S không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chị Nguyễn Ngọc T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Chị T đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005638 ngày 18/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, nên xem như đã thi hành xong án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Ngọc T, anh Nguyễn Thanh S có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 340/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:340/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về