Bản án về tranh chấp ly hôn số 335/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 335/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 04 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2022/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 163/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2022; quyết định hoãn phiên tòa số 181/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Kim N – sinh năm xxxx; Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện M, tỉnh B (có đơn xin xét xử vắng mặt);

2. Bị đơn: Anh Trần Văn T - sinh năm xxxx; Địa chỉ: Ấp x, xã T, huyện G, tỉnh T (vắng mặt không lý do);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, nguyên đơn chị Trần Kim N trình bày:

Chị và anh Trần Văn T cưới nhau vào năm 2017, được sự tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không hợp nhau nên chị và anh T đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể trở lại chung sống được nữa nên chị xin được ly hôn với anh T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có.

* Bị đơn anh Trần Văn T vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa hôm nay:

- Nguyên đơn chị Trần Kim N có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn anh Trần Văn T vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xác định quan hệ các bên đang tranh chấp là “xin ly hôn”.

[2] Xét nguyên đơn chị Trần Kim N có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Trần Văn T mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần 1, lần 2; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điều 227, 228, 233 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt chị N, anh T.

[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T cưới nhau vào năm 2017, được sự tự nguyện và có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không hợp nhau nên chị và anh T đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2021 cho đến nay. Nay chị N xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể trở lại chung sống được nữa nên chị xin được ly hôn với anh T. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh T không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Mặc dù anh T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến cũng như đến Tòa án để giải quyết theo yêu cầu khởi kiện của chị N. Điều đó cho thấy anh T không còn quan tâm đến hạnh phúc gia đình, không quan tâm đến chị N. Do đó, Hội đồng xét xử xét cần chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Trần Kim N.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị N trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí theo qui định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 227, 228, 233 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân gia đình;

- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Kim N. Chị Trần Kim N được ly hôn với anh Trần Văn T.

2. Về án phí: Chị Trần Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí HNST nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007796 ngày 29/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, nên chị N đã nộp xong án phí.

3. Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 335/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:335/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về