Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 45/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022, về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Sơ R, sinh năm 1983, địa chỉ: Số nhà 150/2, ấp V, xã V, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (có mặt)

Bị đơn: Ông Đoàn Thanh P, sinh năm 1975, địa chỉ: Số nhà 150/2, ấp V, xã V, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị Sơ R là nguyên đơn trình bày trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Bà R và ông P kết hôn với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Bà R và ông P chung sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bà R và ông P không hợp nhau, bất đồng ý kiến, thường xuyên cãi nhau. Bà R và ông P còn sống chung một nhà nhưng sống ly thân đến nay khoảng 03 năm.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, nên bà R quyết định ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà R và ông P có 01 con chung tên Đoàn Duy T, sinh ngày 11/5/2004, hiện nay con chung đã trưởng thành, bà R không yêu cầu giải quyết về con chung.

Về tài sản chung: Bà R không yêu cầu giải quyết tài sản chung.

Về nợ chung: Bà R cam kết là bà R và ông P không có nợ chung.

Bị đơn là ông Đoàn Thanh P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

Các đương sự không còn trình bày hay yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị Sơ R và ông Đoàn Thanh P kết hôn với nhau vào năm 2000, không đăng ký kết hôn. Nay bà R yêu cầu ly hôn với ông P, căn cứ vào các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An thụ lý giải quyết.

[2] Ông Đoàn Thanh P đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xét xử vắng mặt đối với ông Đoàn Thanh P.

[3] Bà Nguyễn Thị Sơ R và ông Đoàn Thanh P chung sống hạnh phúc được 15 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bà R và ông P không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Các đương sự không hòa giải được mâu thuẫn làm cho mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Bà R và ông P không còn sống chung với nhau đến nay khoảng 03 năm. Ông Đoàn Thanh P không tham gia tố tụng, không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Sơ R. Xét thấy mâu thuẫn giữa các đương sự là trầm trọng, đời sống chung của các đương sự không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, các đương sự chung sống như vợ chồng từ năm 2000 mà không đăng ký kết hôn. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 14 và 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để không công nhận bà Nguyễn Thị Sơ R và ông Đoàn Thanh P là vợ chồng.

[4] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Sơ R và ông Đoàn Thanh P có 01 con chung tên Đoàn Duy T, sinh ngày 11/5/2004, hiện nay con chung đã trưởng thành, bà Nguyễn Thị Sơ R không yêu cầu giải quyết về con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Bà Nguyễn Thị Sơ R phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Áp dụng các Điều 14 và 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. Không công nhận bà Nguyễn Thị Sơ R và ông Đoàn Thanh P là vợ chồng.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Sơ R phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn. Khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thị Sơ R đã nộp theo biên lai thu số 0007763, ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

3. Bà Nguyễn Thị Sơ R được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Đoàn Thanh P được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử phúc thẩm.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

20
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về