Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN SỐ 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lY số 85/2021/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Thanh Ph, sinh năm: 1989 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: khu vực 4, phường Th A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Toàn Tr, sinh năm: 1983 (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: khu vực 4, phường Th A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Lương Thị Thanh Ph trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr tự tìm hiểu quen biết nhau sau đó anh chị tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương. Đến ngày 07/01/2013 anh chị đăng kY kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L M, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang (nay là phường Th A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang), hôn nhân do anh chị cùng tự nguyện.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, đến năm 2017 anh Tr tham gia chơi cờ bạc, không quan tâm chăm lo cho vợ con. Từ đó, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường cãi vã, cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên anh chị đã ly thân cho đến nay. Nay chị Lương Thị Thanh Ph nhận thấy tình cảm không còn với anh Lê Toàn Tr nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Toàn Tr.

Về con chung: Chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr có 01 con chung, tên Lê Ngọc Như Y (Giới tính: Nữ), sinh ngày 06/3/2013, cháu Như Y hiện sống chung với chị Ph. Sau khi ly hôn chị Ph yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Như Y, không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn Lê Toàn Tr thống nhất ly hôn với chị Lương Thị Thanh Ph. Con chung anh đồng ý để chị Ph nuôi dưỡng cháu Lê Ngọc Như Y. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Do điều kiện làm ăn xa nên anh Tr yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn”, căn cứ các Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Lương Thị Thanh Ph, bị đơn Lê Toàn Tr có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn Lương Thị Thanh Ph và bị đơn Lê Toàn Tr.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr đã đăng kY kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Long Mỹ, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang vào ngày 07/01/2013, nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

[3.2] Xét nguyên nhân yêu cầu ly hôn của chị Lương Thị Thanh Ph, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống thời gian đầu cuộc sống vợ chồng anh chị hạnh phúc và có con chung, đến năm 2017 anh Tr tham gia chơi cờ bạc, không quan tâm chăm lo cho vợ con. Từ đó, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường cãi vã, cuộc sống chung vợ chồng không còn hạnh phúc nên anh chị đã ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị Ph cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Lê Toàn Tr. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr là trầm trọng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Vì vậy, chị Lương Thị Thanh Ph yêu cầu được ly hôn với anh Lê Toàn Tr là hoàn toàn có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.3] Về con chung: Chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr có 01 con chung, tên Lê Ngọc Như Y (Giới tính: Nữ), sinh ngày 06/3/2013, cháu Như Y hiện sống chung với chị Ph. Khi ly hôn chị Ph yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Như Y. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi chị Ph và anh Tr ly thân cho đến nay chị Ph là người trực tiếp chăm sóc cho cháu Như Y có cuộc sống chu đáo. Tại bản tự khai của anh Lê Toàn Tr đồng ý để chị Ph tiếp tục nuôi dưỡng cháu Như Y, cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Như Y xin được sống chung với mẹ (chị Lương Thị Thanh Ph). Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu Lê Ngọc Như Y nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Lê Ngọc Như Y cho chị Lương Thị Thanh Ph tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Lương Thị Thanh Ph chưa yêu cầu anh Lê Toàn Tr cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Lê Toàn Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr đều vắng mặt, nên không xác định được khối tài sản chung, nợ chung của chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr có hay không. Do đó, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung không giải quyết, nếu sau này một trong hai bên có đơn khởi kiện kèm theo chứng cứ chứng minh thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Lương Thị Thanh Ph phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị Thanh Ph được ly hôn với anh Lê Toàn Tr.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Ngọc Như Y (Giới tính: Nữ), sinh ngày 06/3/2013 cho chị Lương Thị Thanh Ph tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Lương Thị Thanh Ph chưa yêu cầu anh Lê Toàn Tr cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Lê Toàn Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Dành quyền khởi kiện cho chị Lương Thị Thanh Ph và anh Lê Toàn Tr thành vụ án khác khi có yêu cầu.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Lương Thị Thanh Ph phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chị Lương Thị Thanh Ph được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo lai thu số 0005318, lập ngày 10 tháng 5 năm 2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 32/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về