Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN DÂN NHÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 325/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2024/QĐXX-ST ngày 05 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Bé D, sinh năm: 1997

Địa chỉ: Ấp Đ, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm: 1991

Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.

(Nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Thạch Thị Bé D trình bày: Vào ngày 28/5/2021 chị D và anh B có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang, hôn nhân do vợ chồng anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Sau khi chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân tháng 7/2023 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị D khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh B.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Khánh Đ (giới tính: nam), sinh ngày 22/02/2021. Hiện hai cháu đang sống với chị D. Nay chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Tại đơn đề nghị không tiến hành hòa giải và yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn Nguyễn Văn B trình bày: Vợ chồng anh chị đã ly thân từ tháng 7/2023 cho đến nay, tình cảm vợ chồng không còn nên chị D yêu cầu ly hôn thì anh B cũng thống nhất; Con chung đồng ý để chị D nuôi; Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Thạch Thị Bé D và bị đơn Nguyễn Văn B có yêu cầu giải quyết vắng mặt; Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị D và anh B.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Thạch Thị Bé D khởi kiện bị đơn Nguyễn Văn B có địa chỉ tại ấp V, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang để yêu cầu đươc ly hôn. Vì vậy là vụ án Tranh chấp ly hôn theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Vào năm 2021 chị D và anh B có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện V nên hôn nhân của vợ chồng anh chị là hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị D và anh B đã ly thân từ tháng 7/2023 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân kéo dài nhưng vợ chồng anh chị vẫn không thể hàn gắn được, từ đó chứng minh rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, vì vậy căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Thạch Thị Bé D.

[4] Về con chung: Chị D và anh B có 01 con chung Nguyễn Khánh Đ (giới tính: nam), sinh ngày 22/02/2021, hiện cháu đang sống chung với chị D. Nay chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và được anh B thống nhất. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất cho chị D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Chị D không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 273, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Thạch Thị Bé D được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

2. Về con chung: Chị Thạch Thị Bé D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Khánh Đ (giới tính: nam), sinh ngày 22/02/2021, chị D không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thạch Thị Bé D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0008353 phiếu lập ngày 03 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

5. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về