TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 31/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 19 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 592/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 397/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thành L, sinh năm 1993; địa chỉ cư trú: Ấp A, xã PTĐ, Thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
- Bị đơn: Chị Trần Anh T, sinh năm 1997; địa chỉ cư trú: Ấp PN, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Anh Nguyễn Thành L trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị T chung sống vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã PTĐ, thị xã GR, tỉnh Bạc Liêu, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp dẫn đến cự cãi đến năm 2018 chị T bỏ nhà đi không chịu về. Anh yêu cầu ly hôn với chị Thuận.
- Về con chung: Anh và chị T có 1 con chung là cháu Nguyễn Trần Thị Tuyết N, sinh ngày 04/12/2016. Sau khi ly hôn, anh L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ: Không có.
Đối với chị Trần Anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thành L có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Chị Trần Anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp.
[2] Về hôn nhân: Anh L, chị T chung sống vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại UBND xã PTĐ, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo anh L xác định nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp dẫn đến cự cãi, chị T bỏ nhà đi từ năm 2018 đến nay. Đối với chị T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn và nguyên nhân mâu thuẫn anh L đặt ra. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho anh L được ly hôn chị T.
[3] Xét yêu cầu nuôi con, thấy rằng: Cháu N sống chung với anh L từ khi ly thân chị T đến nay vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần và cháu có nguyện vọng sống chung với anh L. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu N cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.
[4] Về tài sản chung và nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh L phải chịu 300.000đ, đã nộp đủ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của anh Nguyễn Thành L, cho anh Nguyễn Thành L được ly hôn chị Trần Anh T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Trần Thị Tuyết N, sinh ngày 04/12/2016 cho anh Nguyễn Thành L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị Trần Anh T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Thành L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lai số 0000477 ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh L đã nộp đủ.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 31/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 31/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về