Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN DÂN NHÂN HUYỆN VỊ THỦY, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 30/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 305/2023/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2024/QĐXX-ST ngày 05 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24A/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lý Kim T, sinh năm: 1980

Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.

- Bị đơn: Anh Tô Văn T1, sinh năm: 1973

Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.

(Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt; Bị đơn vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Lý Kim T trình bày: Vào ngày 31/3/2006 chị T và anh T1 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh An Giang, hôn nhân do vợ chồng anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Sau khi chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không hạnh phúc, vợ chồng đã ly thân gần 02 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T1.

Về con chung: Có 01 con chung tên Tô Gia H (giới tính: nam), sinh ngày 09/3/2006. Hiện cháu đang sống với anh T1. Nay con chung đã lớn theo ai người đó nuôi.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Bị đơn Tô Văn T1 đã được Tòa án triệu tập để tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể ghi nhận được lời khai của anh T1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Lý Kim T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Bị đơn Tô Văn T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không lý do, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị T và anh T1.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn Lý Kim T khởi kiện bị đơn Tô Văn T1 có địa chỉ tại ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang để yêu cầu đươc ly hôn. Vì vậy là vụ án Tranh chấp ly hôn theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Vào ngày 31/3/2006 chị T và anh T1 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện T, tỉnh An Giang nên hôn nhân của vợ chồng anh chị là hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị T và anh T1 đã ly thân gần 02 năm nay. Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân kéo dài nhưng vợ chồng anh chị vẫn không thể hàn gắn được, từ đó chứng minh rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, vì vậy căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lý Kim T.

[4] Về con chung: Chị T và anh T1 có 01 con chung Tô Gia H (giới tính: nam), sinh ngày 09/3/2006. Chị T đồng ý theo sự lựa chọn của con chung, hiện cháu đã lớn theo ai người đó nuôi; Tại văn bản ghi nhận ý kiến, cháu H có nguyện vọng được tiếp tục sống chung với anh T1; Hội đồng xét xử xét thấy từ khi sinh ra và lớn lên đến hiện tại cháu H trực tiếp sống chung với anh T1, vì vậy, để không làm xáo trộn cuộc sống cũng như không làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý của trẻ nhỏ, căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất cho anh T1 được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Dành quyền khởi kiện cho anh T1 đối với chị T về việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn khi có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 273, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9; Điều 51; Điều 53, Điều 56, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lý Kim T được ly hôn với anh Tô Văn T1.

2. Về con chung: Chị Lý Kim T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Tô Gia H (giới tính: nam), sinh ngày 09/3/2006. Dành quyền khởi kiện cho anh T1 đối với chị T về việc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn khi có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lý Kim T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0008313 phiếu lập ngày 26 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.

5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 30/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vị Thuỷ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về