Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 29/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 601/2023/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2023, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Hồng N, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Huỳnh Hồng N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại UBND xã NC, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, chị và anh T phát sinh mâu thuẫn do anh T không lo lắng cho vợ con và có quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 02 con chung, Nguyễn Quốc H, sinh năm 2005 và Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 15/10/2013. Hiện cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, cháu N đang sống chung với chị N. Sau khi ly hôn, chị N yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N, cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị N, anh T chung sống vào năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã NC, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị N xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không lo lắng cho vợ con và có quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng thường xuyên cự cãi. Đối với anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn và nguyên nhân mâu thuẫn chị N đặt ra. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị N được ly hôn anh T.

[3] Xét yêu cầu nuôi con, thấy rằng: Cháu H đã trưởng thành và các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp. Đối với cháu N đang sống chung với chị N vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần và cháu N có nguyện vọng sống chung với chị N. Do đó Hội đồng xét xử giao cháu N cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị N phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Huỳnh Hồng N, cho chị Huỳnh Hồng N được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 15/10/2013 cho chị Huỳnh Hồng N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Nguyễn Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Huỳnh Hồng N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), (chưa nộp).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Huỳnh Hồng N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về