Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH HÓA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2022/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà T T T L, sinh năm 1975; Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

2. Bị đơn: Ông T T P, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông T V D, sinh năm 1971 Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.

(Bà L có mặt; ông P, ông Dũng vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà T T T L trình bày yêu cầu khởi kiện: Bà L và ông P sống chung vào năm 2013 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An vào ngày 12/9/2017. Sau khi kết hôn, bà L và ông P thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng từ năm 2019 phát sinh mâu thuẫn do ông P và bà L thường xuyên tranh cãi nhau mà nguyên nhân là do ông P thường nhậu say và đánh bà L. Trong quá trình sống chung, bà L và ông P có 02 con tên Trương Thanh P1, sinh ngày 29/6/2014 và Trần Thị Thanh D, sinh ngày 24/02/2016, P1 và D hiện đang sống chung với bà L. Nay, bà L nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông P; về con chung, bà L yêu cầu tiếp tục nuôi P1 và D, không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung, bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải ngày 03/3/2022, bị đơn ông T T P trình bày yêu cầu: Về thời gian sống chung, đăng ký kết hôn và con chung đúng như bà L trình bày. Nay, bà L yêu cầu ly hôn thì ông P không đồng ý do ông P còn thương bà L và muốn vợ chồng hàn gắn; về con chung nếu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông P đồng ý để bà L tiếp tục nuôi 02 con Trương Thanh P1 và Trần Thị Thanh D, ông P không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng con chung Trương Thanh P1, sinh ngày 29/6/2014 trong giấy khai sinh có cha là ông T V D là do khi làm giấy khai sinh bà L chưa ly hôn với ông Dũng (ông Dũng chồng cũ bà L).

- Tại bản tự khai ngày 15/4/2022, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông T V D trình bày: Trương Thanh P1, sinh ngày 29/6/2014 và Trần Thị Thanh D, sinh ngày 24/02/2016 không phải con của ông Dũng và có yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt ông Dũng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bà T T T L và ông T T P có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Ông P cư trú trên địa phận huyện Thạnh Hóa, bà L khởi kiện yêu cầu ly hôn, đây là quan hệ pháp luật được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, vụ án thu c thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về việc giải quyết vắng mặt ông T T P: Ông P vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P.

[3] Về việc giải quyết vắng mặt ông T V D: Ông Dũng vắng mặt và có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Dũng.

[4] Về việc xác định con: Trương Thanh P1, sinh ngày 29/6/2014, tại bản sao giấy khai sinh ngày 01/10/2014 của P1 có ghi tên cha là ông T V D nhưng ông Dũng không thừa nhận P1 là con ông Dũng. Trong khi đó, bà L và ông P thừa nhận P1 là con của ông P. Do đó, các đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác để xác định quyền về nhân thân trong hôn nhân gia đình để xác định cha, con theo quy định của pháp luật.

[5] Về quan hệ hôn nhân: Bà T T T L yêu cầu ly hôn với ông T T P, ông P không đồng ý ly hôn với bà L do ông P còn thương bà L và muốn hàn gắn với bà L. Bà L trình bày nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bà L và ông P thường xuyên tranh cãi nhau mà nguyên nhân là do ông P thường nhậu say và đánh bà L. Tại phiên tòa, ông P vắng mặt cũng như không đưa ra được biện pháp hàn gắn vợ chồng nên lời trình bày của bà L về tình trạng mâu thuẫn giữa bà L và ông P là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, bà L kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông P. Qua lời trình bày của các đương sự thể hiện tình trạng mâu thuẫn là trầm trọng, hai bên không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân chỉ đạt được khi trong cu c sống chung cả hai cùng quan tâm đến nhau và cả hai đương sự phải còn tình cảm với nhau nhưng bà L đã hết tình cảm với ông P. Do đó, H i đồng xét xử có cơ sở khẳng định tình cảm vợ chồng giữa bà L và ông P không còn, tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L đối với ông P.

[6] Về con chung: Bà L và ông P thống nhất, bà L tiếp tục nuôi con tên Trương Thanh P1 và Trần Thị Thanh D, ông P không phải cấp dưỡng. Bên cạnh đó, cháu P1 có bản tự khai nếu bà L và ông P ly hôn thì P1 muốn sống chung với bà L nên cần giao P1 và D cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

[7] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T T T L và ông T T P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[8] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, bà T T T L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào công quỹ nhà nước.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 117 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T T T L đối với ông T T P.

Về hôn nhân: Cho bà T T T L ly hôn với ông T T P.

Về con chung: Bà T T T L được quyền nuôi con Trương Thanh P1, sinh ngày 29/6/2014 và Trần Thị Thanh D, sinh ngày 24/02/2016, P1 và D hiện đang sống chung với bà L. Ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của m t hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết trong vụ án này do các đương sự không yêu cầu.

Về án phí: Bà T T T L phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước, chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà bà L đã n p theo biên lai thu số 0010873 ngày 21 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa sang thi hành án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

59
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Hóa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về