TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN SỐ 285/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 11 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1097/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 334/2023/QĐXX-ST ngày 07/11/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 178/2023/QĐST-HNGĐ ngày 17/11/2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An;
Địa chỉ liên lạc: 520/62/9 Quốc lộ A, phường H, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Lê Trọng H1, sinh năm 1991.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H trình bày:
Bà H và ông Lê Trọng H1 xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Long An vào ngày 12/12/2012. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên gây gổ. Nhận thấy vợ chồng không thể hàn gắn nên bà khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông H1.
Về con chung: Qúa trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Lê Hữu P, sinh ngày 04/3/2013. Hiện con đang sống chung với bà. Sau khi ly hôn, bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu ông H1 cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Trọng H1 vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án và không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Ngọc H nộp đơn khởi kiện ly hôn với ông Lê Trọng H1 có địa chỉ cư trú tại xã T, huyện Đ, tỉnh Long An nên căn cứ vào Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa.
[2] Về thủ tục tố tụng: Ông H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Bà H có yêu cầu xin xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông H1 tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn ngày 12/12/2012 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Long An nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ phần trình bày của bà H về mâu thuẫn của vợ chồng không thể hàn gắn, hiện không còn sống chung, không quan tâm lo lắng cho nhau, bà H vẫn giữ yêu cầu ly hôn. Ông H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do chứng tỏ ông H1 không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với bà H. Qua đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông H1 là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân của các bên không đạt được, nên căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc H.
Về con chung: Qúa trình chung sống, ông bà có 01 con chung tên Lê Hữu P, sinh ngày 04/3/2013. Bà H yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng các con chung. Xét thấy, cháu P từ lúc sinh ra đến nay đều sống cùng mẹ, được mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phát triển khỏe mạnh, toàn diện và cháu P cũng có nguyện vọng sống cùng mẹ nên căn cứ vào điều kiện của các bên; quyền lợi về mọi mặt và lợi ích của con chung, Hội đồng xét xử quyết định giao con chung tên Lê Hữu P cho bà H tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do bà H không yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà H trình bày không có; không yêu cầu giải quyết.
Ông H1 vắng mặt không có ý kiến trình bày về tài sản chung, nợ chung nên Tòa án không xem xét giải quyết. Trường hợp, sau này các đương sự có phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản chung và nợ chung được quyền khởi kiện thành vụ án khác.
[4] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ Điều 18, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Nguyễn Thị Ngọc H đối với ông Lê Trọng H1.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Ngọc H được ly hôn với ông Lê Trọng H1.
Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc H được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Lê Hữu P, sinh ngày 04/3/2013.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Lê Trọng H1 không phải cấp dưỡng nuôi con do bà H không yêu cầu.
Bên không nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên đương sự, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo luật định.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006139 ngày 16/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Bà H đã nộp xong.
Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Ngọc H và ông Lê Trọng H1 được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9 của Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 285/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 285/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/11/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về