Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ, TỈNH L

BẢN ÁN 28/2024/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đ, tỉnh L; xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 712/2023/TLST - HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST - HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Phạm Thu H, sinh năm: 1999 (có mặt).

Địa chỉ: Hẻm 27, đường L, Phường D, thành phố Đ, tỉnh L.

Bị đơn: Anh Võ Trung H, sinh năm: 1994 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 26, đường A, Phường B, thành phố Đ, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn chị Trần Phạm Thu H thì: Chị và anh Võ Trung H kết hôn vào năm 2019, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 2, thành phố Đ, tỉnh L; hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với nhau tại Phường B, thành phố Đ.

Cuộc sống chung hạnh phúc một thời gian thì đến đầu năm 2023 xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, bất đồng về suy nghĩ, anh H có hành vi đánh đập chị, nên chị đã chuyển về nhà bố mẹ chị sống từ đầu năm 2023, vợ chồng chị đã sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là Võ Phú Thịnh, sinh ngày 10/06/2019 hiện nay con chung đang sống cùng chị. Ly hôn chị có nguyện vọng được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi trưởng thành, chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung gì, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng chị không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tiếp cận chứng cứ và hòa giải nhưng anh H vắng mặt nên việc hòa giải không thành.

Tại phiên tòa, chị H xác định hiện vợ chồng chị đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn, nên chị giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh H. Về con chung chị H xác định vợ chồng có 01 con chung là Võ Phú Thịnh, sinh ngày 10/06/2019. Ly hôn chị H có nguyện vọng được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung đến khi con thành niên, việc cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng, về tài sản chung và nợ chung không có.

Bị đơn anh H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng trình tự phiên toà sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có mặt tại phiên tòa đã chấp hành đúng nội quy phiên toà, đương sự vắng mặt đã được tống đạt thủ tục đầy đủ đúng quy định. Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Phạm Thu H, cho chị H được ly hôn anh H; về con chung đề nghị giao con chung Võ Phú Thịnh, sinh ngày 10/06/2019 cho chị H được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, việc cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu nên không xem xét; về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa chị Trần Phạm Thu H và anh Võ Trung H kết hôn với nhau vào năm 2019, quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, chị H đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh H, nên xác định quan hệ tranh chấp ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật dân sự năm 2015; bị đơn anh H hiện cư trú tại Phường 2, thành phố Đ, nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Toà án nhân dân thành phố Đ, tỉnh L có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Võ Trung H đã được triệu tập hợp lệ trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tham gia phiên tòa hôm nay nhưng vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 cần xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung là phù hợp.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh H kết hôn với nhau năm 2019 trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 2, thành phố Đ, tỉnh L. Theo trình bày của chị H thì vợ chồng chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường hay cải nhau, anh H có hành vi đánh đập chị. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh H đến để hòa giải nhưng anh H không đến, cũng chứng tỏ anh H không có thiện chí để hòa giải hàn gắn tình cảm; còn chị H xác định hiện không còn tình cảm gì với anh H, vợ chồng đã sống ly thân một thời gian, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm lẫn nhau và chị H cương quyết yêu cầu được ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh H đã trầm trọng kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H, xử cho chị H và anh H được ly hôn là hoàn toàn phù hợp.

[3.2] Về con chung: Chị H xác định vợ chồng có 01 con chung là Võ Phú Thịnh, sinh ngày 10/06/2019. Quá trình giải quyết vụ án chị H có nguyện vọng được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Võ Phú Thịnh; xét thấy cháu Thịnh còn nhỏ, hiện đang sống cùng chị H, nên cần tiếp tục giao con chung Võ Phú Thịnh cho chị H được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 là phù hợp.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án chị H không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: Chị H sự xác định vợ chồng không có tài sản chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.4] Về nợ chung: Chị H xác định không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Trần Phạm Thu H phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 147; khoản 2 Điều 227 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51; Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của nguyên đơn chị Trần Phạm Thu H đối với bị đơn anh Võ Trung H.

Xử :

1/Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Phạm Thu H và anh Võ Trung H được ly hôn.

2/Về con chung: Giao con chung Võ Phú Thịnh, sinh ngày 10/06/2019 cho chị Trần Phạm Thu H được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi con thành niên, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3/Về án phí: Chị Trần Phạm Thu H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) chị H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0002918 ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ, chị H đã nộp đủ án phí.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (04/4/2024). Riêng đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2, Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

32
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:04/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về