Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án, thụ lý số: 42/2022/TLST-HN, ngày 16/02/2022, về việc "Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Tuyết Tr, sinh năm 1997; địa chỉ: khóm M, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Lâm T, sinh năm 1990; địa chỉ: Khóm K, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Địa chỉ tạm trú: khóm M, phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/12/2021 và lời khai tiếp theo của chị Đỗ Thị Tuyết Tr trình bày: Chị Tr và anh T tự tìm hiểu nhau khoảng một năm thì kết hôn, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 20/7/2020 tại UBND phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sống cùng bà nội của chị. Anh chị sống hạnh phúc khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cải nhau, đời sống chung không hòa hợp, anh T có 03 lần đánh, bóp cổ và hăm dọa giết chị Tr nên chị đã qua nhà mẹ ruột sinh sống và ly thân từ tháng 11/2021 đến nay. Chị Tr xác định chị không còn tình cảm với anh T, không đồng ý đoàn tụ với anh T chị cương quyết xin ly hôn vì không thể tiếp tục đời sống chung vợ chồng.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại tòa, chị Tr giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn, không đồng ý đoàn tụ do không còn tình cảm với anh T và không muốn tiếp tục chung sống vợ chồng với anh T.

Bị đơn anh Lâm T trình bày: Về hôn nhân anh T và chị Tr tự tìm hiểu nhau khoảng một năm thì kết hôn, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 20/7/2020 tại UBND phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sống cùng bà nội của chị Tr. Anh chị sống hạnh phúc 02 năm, trong thời gian chung sống vợ chồng có cãi nhau, có lần do nhậu say anh T có bóp cổ, hăm dọa giết chị Tr nên chị Tr dọn về sống cùng mẹ ruột cho đến nay. Anh T không đồng ý ly hôn vì còn tình cảm với chị Tr, mong muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình với chị Tr.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại tòa, anh T trình bày anh và chị Tr có cãi nhau, anh thừa nhận có một lần đánh, hăm dọa và bóp cổ chị Tr trong đó có phần do anh say rượu và có phần do chị Tr thách thức. Chị Tr về nhà mẹ ruột sinh sống từ tháng 11/2021 thì anh có một lần đến tìm chị Tr nhưng không gặp, cho đến nay anh không đến gặp chị Tr thêm lần nào khác. Mâu thuẫn giữa anh và chị Tr thì bà nội và cha vợ đều biết, bà nội có kêu anh hàn gắn nhưng chị Tr không đồng ý, cha vợ anh có khuyên chị Tr nhưng chị Tr không đồng ý đoàn tụ nên không thể hàn gắn quan hệ hôn nhân được. Anh không đồng ý ly hôn và yêu cầu chị Tr cho anh thời gian để đoàn tụ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án trah chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được qui định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị Tr và anh T chung sống vợ chồng có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị hợp pháp. Tại Tòa, chị Tr trình bày, sau khi cưới nhau anh chị chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng cãi vả nhau nhiều lần, anh T có sử dụng bạo lực gia đình nên chị Tr không tiếp tục chung sống mà về nhà mẹ ruột sinh sống từ tháng 11/2021 đến nay. Hiện tại chị không còn tình cảm với anh T nên không thể đoàn tụ và tiếp tục chung sống vợ chồng. Anh T có nguyện vọng đoàn tụ nhưng trong thời gian xảy ra mâu thuẫn vợ chồng anh cũng chưa cố gắng hòa giải tình cảm để vợ chồng đoàn tụ. Xét thấy lời trình bày của chị Tr và anh T tại tòa nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng anh chị do bạo lực gia đình, đời sống chung không thể kéo dài, do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr.

[3] Về con chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Tr không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Chị Đỗ Thị Tuyết Tr phải chịu án phí theo qui định của pháp luật;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đỗ Thị Tuyết Tr. Chị Đỗ Thị Tuyết Tr được ly hôn với anh Lâm T.

2. Về con chung: Không có nên yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Chị Đỗ Thị Tuyết Tr phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị Tr được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí nộp ngày 21/01/2022 theo biên lai thu số N0 0000976 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Vĩnh Long. Chị Tr đã nộp đủ.

6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

58
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về