Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, TỈNH CẦN THƠ

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2022/TLST - HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 306/2022/QĐXX - ST ngày 30 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Thái Thanh T, sinh năm 19x (có mặt) Địa chỉ: Ấp Phước T , xã Đa P , huyện An P , tỉnh An G .

Tạm trú: Số x, tổ x, khu vực , phường Hưng P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

- Bị đơn: Huỳnh Văn B, sinh năm 19x (có mặt) Địa chỉ: Số, tổ x, khu vực x, phường Hưng P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Thái Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2x bà Thx và ông B tự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Hưng P, quận Cái Răng, TP. Cần Thơ.

Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do ông B không quan tâm tới vợ con, thường xuyên rượu chè, có lời lẽ xúc phạm đến vợ con mâu thuẫn kéo dài không thể giải quyết được dẫn đến thường xuyên cự cải, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không hạnh phúc. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn với ông Huỳnh Văn B Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Kỳ D, sinh năm 2x, giới tính: nữ và Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 2x, giới tính: nữ. Cháu Kỳ D đã trưởng thành có khả năng tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Yêu cầu nuôi cháu Ngọc D, không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Tại biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và biên bản hòa giải ngày 26.5.2022 bị đơn ông Huỳnh Văn B trình bày:

Về hôn nhân: Thống nhất với lời trình bày của bà T. Ông B có thường xuyên rượu chè, cự cải với bà T, nhưng vẫn chăm lo cho gia đình. Ông B còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Thị Kỳ D, sinh năm 2x, giới tính: nữ và Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 2x, giới tính: nữ. Cháu Kỳ D đã trưởng thành có khả năng tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Không đồng ý giao con cho bà T nuôi dưỡng mà cả hai cùng nhau nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

+ Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, cũng như của Hội đồng xét xử ngày hôm nay là đúng trình tự thủ tục luật định.

+ Về nội dung vụ án: Các yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy.

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn B. Bị đơn có nơi cư trú tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Do đó, quan hệ tranh chấp xác định là “Tranh chấp ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông B tự nguyện chung sống với nhau năm 2000, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa bà T và ông B là hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân giữa bà T và ông B phát sinh mâu thuẫn do ông B tường xuyên rượu chè, không quan tâm chăm sóc vợ con, dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Mặc dù Tòa án tiến hành hòa giải để các bên đương sự đoàn tụ nhưng bà T vẫn không đồng ý vì cho rằng hiện tại không còn tình cảm với ông B và hôn nhân không hạnh phúc, còn ông B yêu cầu đoàn tụ vì còn thương vợ và con nhưng chưa có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy hôn nhân giữa bà T vào ông B trầm trọng. mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà T có cơ sở chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà T và ông B có 02 con chung tên Huỳnh Thị Kỳ D, sinh năm 2x, giới tính: nữ và Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 2x, giới tính: nữ. Cháu Kỳ D đã trưởng thành có khả năng tự nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà T yêu cầu nuôi cháu Ngọc D, không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Ông B mong muốn cả hai cùng nuôi cháu Ngọc D. Hội đồng xét xử xét thấy, bà T và ông B điều có khả năng nuôi dưỡng cháu Ngọc D. Tuy nhiên cháu D là nữ và hiện tại cũng được bà T chăm sóc, nuôi dưỡng hơn nữa cháu D cũng có nguyên vọng chung sống vói bà T. Do đó, giao cháu Ngọc D cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định và nguyện vọng của cháu D.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông B theo quy định không ai được quyền cản trở.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi nên Hội đồng xét xử không xem xét giai quyết.

[2.4] Về tài sản chung: Bà T và ông B xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết.

[2.5] Về nợ chung: Bà T và ông B xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Thái Thanh T phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thái Thanh T đối với ông Huỳnh Văn B

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Thái Thanh T ly hôn với ông Huỳnh Văn B

[2]. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 2x, giới tính: nữ cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho ông B theo quy định không ai được quyền cản trở.

[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Huỳnh Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4]. Về tài sản chung: Bà T và ông B xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về nợ chung: Bà T và ông B xác nhận không có, không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà T phải nộp 300.000 đồng. Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng bà T đã nộp theo biên lai thu số 0008x ngày 21.4.20 của chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố được chuyển thành án phí. Bà T đã nộp xong.

[7]. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự,

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về