Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 27/2024/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 382/2023/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐST - HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 15/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thị T, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Tổ 2 khu phố P, phường Y, thành phố T, tỉnh P. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Võ Đình H, sinh năm 1985;

Địa chỉ: Tổ 2 khu phố H, phường Y, thành phố T, tỉnh P. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Dương Thị T trình bày được tóm tắt như sau:

- Về hôn nhân: chị Dương Thị T và anh Võ Đình H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) phường Y, thành phố T và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 115 ngày 28/12/2010. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2022 nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung nên tình cảm dần phai nhạt. Vợ chồng sống ly thân hơn 9 tháng với lại anh Hiệu đi làm ăn xa nên không ai quan tâm đến ai. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn.

- Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Võ Dương K, sinh ngày 02/6/2010 và Võ D, sinh ngày 12/01/2016. Anh H đi làm ăn xa nên 02 con hiện đang sống với chị. Ly hôn, chị xin nuôi dưỡng 02 con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

* Tại bản tự khai bị đơn anh Võ Đình H trình bày được tóm tắt như sau:

- Về hôn nhân: trong suốt thời gian chung sống vợ chồng có vất vả và kình cãi nhưng không đến mức độ nghiêm trọng. Tôi xin chịu trách nhiệm của người chồng là không bạc đãi vợ con và lúc nào cũng chăm lo gia đình, cố gắng vun đắp vợ con. Xin Toà án xem xét cho vợ chồng hoà giải với nhau để nuôi dạy con cái, đề nghị Toà án đình chỉ việc ly hôn.

- Về con chung: có 2 con chung như chị T trình bày, vợ chồng cùng nuôi dưỡng.

- Về tài sản chung: không có.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:

+ Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng thủ tục tố tụng.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đề nghị tuyên xử: Về hôn nhân: chị Dương Thị T được ly hôn anh Võ Đình H; về con chung: giao 02 con chung tên Võ Dương K, sinh ngày 02/6/2010 và Võ D, sinh ngày 12/01/2016 cho chị T nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không giải quyết; về án phí: đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại thành phố T nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố T thụ lý thuộc thẩm quyền.

[2] Việc giải quyết theo thủ tục vắng mặt đương sự: Bị đơn anh Võ Đình H được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về hôn nhân: Chị Dương Thị T và anh Võ Đình H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Y, thành phố T theo Giấy chứng nhận kết hôn 115 ngày 28/12/2010, là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, tình cảm dần phai nhạt nên chị T xin ly hôn. Anh H không đồng ý ly hôn xin đoàn tụ nhưng lại không có biện pháp khắc phục mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng mà đi làm ăn xa làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, để ổn định cuộc sống riêng của mỗi bên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, cho chị T ly hôn anh H.

[3.2] Về con chung: vợ chồng có 02 con chung tên Võ Dương K, sinh ngày 02/6/2010 và Võ D, sinh ngày 12/01/2016. Hiện nay, 02 con đều do chị T nuôi dưỡng và có nguyện vọng ở với chị T. Do đó, để con phát triển tốt về thể chất, tinh thần chấp nhận yêu cầu của chị T giao 02 con cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Việc nuôi con là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái. Chị T trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Do đó, anh H không cấp dưỡng nuôi con.

[3.3] Về tài sản chung: chị T và anh H không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Nguyên đơn chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

+ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị Dương Thị T được ly hôn anh Võ Đình H.

- Về con chung: Giao 02 con chung tên Võ Dương K, sinh ngày 02/6/2010 và Võ D, sinh ngày 12/01/2016 cho chị Dương Thị T nuôi dưỡng.

Anh Võ Đình H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Dương Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012514 ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố T.

Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về