Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 47/2022/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2022/QĐXXST–HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 22 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê thị Như H, sinh năm: 1998 (có mặt). Địa chỉ: Ấp X, xã T, huyện K, tỉnh S.

2. Bị đơn: Anh Trần Huỳnh K, sinh năm: 1997 (vắng mặt). Địa chỉ: Khu vực 6, phường T, thị xã L, tỉnh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị Như H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2018 chị Lê Thị Như H và anh Trần Huỳnh K tổ chức lễ cưới, sau đó anh chị đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh H, hôn nhân do anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải, anh K không lo lắng cho vợ con từ đó làm ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng nên chị H và anh K đã ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Huỳnh K.

Về con chung: Chị H và anh K có 01 con chung, tên Trần Gia P (giới tính: Nam), sinh ngày 20/01/2019, hiện nay đang sống chung với chị H nên chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn Trần Huỳnh K nhưng bị đơn vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phát biểu ý kiến như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn, chưa chấp hành đúng theo quy định tại Điều Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê thị Như H. Cho chị Lê Thị Như H được ly hôn với anh Trần Huỳnh K. Về con chung chị Lê Thị Như H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Gia P. Chị H chưa yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ đã thể hiện trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, tranh luận tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại tòa án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn”, căn cứ các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Trần Huỳnh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt đối với bị đơn Trần Huỳnh K và dành quyền kháng cáo cho anh K theo luật định.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Như H và anh Trần Huỳnh K tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thị xã L, tỉnh H vào ngày 15/01/2018 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

[3.2] Xét nguyên nhân yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Như H, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống thời gian đầu cuộc sống vợ chồng anh chị hạnh P và có con chung nhưng đầu năm 2021 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, trong cuộc sống anh K không quan tâm, chăm lo cho vợ con nên từ đó vợ chồng anh chị thường bất đồng quan điểm, cuộc sống hôn nhân không hạnh P nên chị H và anh K đã ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Tại phiên tòa, chị Lê Thị Như H cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh Trần Huỳnh K. Từ đó cho thấy, mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân giữa chị H và anh K là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lê Thị Như H.

[3.3] Về con chung: Chị H và anh K có 01 con chung tên Trần Gia P (Giới tính: Nam), sinh ngày 20/01/2019, hiện nay đang sống chung với chị H nên chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, từ khi chị H và anh K ly thân cho đến nay chị H là người trực tiếp chăm sóc cho cháu P. Mặc khác, quá trình giải quyết vụ án chị H cung cấp “Giấy xác nhận” chứng minh chị H có thu nhập hàng tháng đủ điều kiện kinh tế để nuôi dưỡng con chung. Anh K không có ý kiến phản đối về việc chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Do đó, để đảm bảo sự phát triển và không làm xáo trộn cuộc sống của cháu Trần Gia P nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Trần Gia P cho chị Lê Thị Như H tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Lê Thị Như H chưa yêu cầu anh Trần Huỳnh K cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét.

Anh Trần Huỳnh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đề cập giải quyết trong vụ án này.

[4] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử nhận thấy đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Lê Thị Như H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Như H.

2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Như H được ly hôn với anh Trần Huỳnh K.

3. Về con chung: Chị Lê Thị Như H được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Trần Gia P (giới tính: Nam), sinh ngày 20/01/2019. Chị Lê Thị Như H chưa yêu cầu anh Trần Huỳnh K cấp dưỡng nuôi con chung nên chưa xem xét. Anh Trần Huỳnh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự khai không có nên không đề cập giải quyết trong vụ án này.

5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Lê Thị Như H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chị H được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo lai thu số 0004188, lập ngày 31 tháng 3 năm 2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

6. Nguyên đơn Lê Thị Như H có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn Trần Huỳnh K có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi bị đơn cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về