Bản án về tranh chấp ly hôn số 2483/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Y – THÀNH PHỐ V

BẢN ÁN 2483/2023/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2023 tại Tòa án nhân dân thành phố Y, Thành phố V tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 2831/2022/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2022 về việc “Tranh chấp Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2926/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 3634/2023/QĐST- HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Võ Văn T, sinh năm 1987 Hộ khẩu thường trú: xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.

Địa chỉ: số 952/65 Tỉnh lộ 43, Khu phố 1, phường Bình Chiểu, thành phố Y, Thành phố V.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1983 Hộ khẩu thường trú: xã Cát Hiệp, huyện P, tỉnh B.

Địa chỉ: số 952/65 Tỉnh lộ 43, Khu phố 1, phường Bình Chiểu, thành phố Y, Thành phố V.

(Nguyên đơn có yêu cầu vắng mặt, bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24 tháng 10 năm 2022 và các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ kiện của nguyên đơn Ông Võ Văn T trình bày:

Ông Võ Văn T và Bà Nguyễn Thị T tự nguyện tìm hiểu, năm 2007 đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại tỉnh Bình Định, thời gian sau vào Thành phố V sinh sống làm ăn. Cuộc sống chung vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu, khoảng năm 2022 vợ chồng mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về mọi mặt và kinh tế nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, khiến cho cuộc sống trở nên nặng nề. Mâu thuẫn kéo dài, tháng 5/2022 vợ chồng cãi vã và đã ly thân, đến nay không có khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình, không còn tình cảm, không còn gắn bó trách nhiệm với nhau. Nay ông Tình yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn với Bà Nguyễn Thị T để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Hai ông bà có con chung tên Võ Anh K, sinh ngày 18/4/2010. Ly hôn Ông Võ Văn T yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung. Ông Tình không yêu cầu Bà Nguyễn Thị T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa;

[1] Nguyên đơn Ông Võ Văn T có yêu cầu vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như nêu trên. Ngoài ra không yêu cầu gì thêm.

[2] Đối với bị đơn Bà Nguyễn Thị T, quá trình chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử cho đến hôm nay, tòa án đã tống đạt hợp lệ nhưng bị đơn không đến và không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn.

[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Y, Thành phố V phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư ký và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử sơ thẩm nghị án và ý kiến của Viện Kiểm sát về yêu cầu giải quyết vụ án như sau:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Hội đồng xét xử, thẩm phán, thư ký đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật. Đối với nguyên đơn có đơn xin vắng mặt và không bổ sung gì thêm. Đối với bị đơn đã được tòa tống đạt hợp lệ nhưng không đến và trong phiên tòa hôm nay bị đơn cũng không có mặt. Do đó đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm Sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa Ông Võ Văn T và Bà Nguyễn Thị T phát sinh từ quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia đình và bị đơn cư trú trên địa bàn thành phố Y, Thành phố V, theo quy định tại Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Y, Thành phố V.

Nguyên đơn Ông Võ Văn T có đơn yêu cầu vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; Bị đơn Bà Nguyễn Thị T vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, do đó Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Văn T yêu cầu ly hôn với Bà Nguyễn Thị T.

Vấn đề này Hội đồng xét xử (HĐXX) thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa Ông Võ Văn T và Bà Nguyễn Thị T là hợp pháp theo Giấy chứng nhận kết hôn số 21 do Uỷ ban nhân dân xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định cấp ngày 11/5/2007. Theo nguyên đơn thì nguyên nhân mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn bắt đầu khoảng năm 2022 sau khi kết hôn, vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống về mọi mặt và kinh tế nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, khiến cho cuộc sống trở nên nặng nề. Mâu thuẫn kéo dài, tháng 5/2022 vợ chồng cãi vã và đã ly thân đến nay, không có khả năng hàn gắn đoàn tụ gia đình, không còn tình cảm, không còn gắn bó trách nhiệm với nhau. Nên nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn với bị đơn để ổn định cuộc sống.

Đối với ý kiến của bị đơn Bà Nguyễn Thị T: Bị đơn được tòa triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến gì. Nên HĐXX không xem xét gì thêm.

Căn cứ vào hồ sơ đơn kiện, các tài liệu chứng cứ và lời trình bày của nguyên đơn tại bản tự khai. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, trên thực tế đời sống hôn nhân không còn tồn tại, vợ chồng không còn gắn bó trách nhiệm đối với nhau. Do đó yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Căn cứ lời khai của nguyên đơn phù hợp với giấy khai sinh số 34, quyển 01/2010 ngày 07/5/2010 của Uỷ ban nhân dân xã Cát Hiệp, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định cấp, thì có đủ căn cứ xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có con chung tên Võ Anh K, sinh ngày 18/4/2010. Ly hôn nguyên đơn yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tên Võ Anh K, vì thực tế nguyên đơn hiện đang nuôi dưỡng trẻ và nguyện vọng của trẻ cũng mong muốn được ở với bố, điều này là phù hợp nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[2.3] Về yêu cầu cấp dưỡng: Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi trẻ Võ Anh K. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn, sự tự nguyện này không vi phạm pháp luật và đạo đức nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.4] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết, nên HĐXX không xét.

[2.5] Về nợ chung: Không có, nên HĐXX không xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 21; Điều 28; Điều 35; Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Khoản 1 Điều 273; Điều 482 và Điều 483 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn:

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ Văn T được ly hôn Bà Nguyễn Thị T.

1.2. Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Anh K, sinh ngày 18/4/2010.

Giao con chung tên Võ Anh K, sinh ngày 18/4/2010 cho Ông Võ Văn T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Bà Nguyễn Thị T không cấp dưỡng nuôi con.

Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì quyền lợi mọi mặt của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

1.3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1.4. Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, nguyên đơn Ông Võ Văn T phải chịu, nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2022/0006661 ngày 04/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Y, Thành phố V. Ông Võ Văn T đã nộp đủ án phí, Bà Nguyễn Thị T không phải chịu án phí.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014)”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 2483/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:2483/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về