TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 16 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2022/TLST-HNGĐ, ngày 14/02/2022 về việc "tranh chấp ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐXX-ST ngày 01 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Nguyễn Thiên N, sinh năm 1990; thường trú: 6/99 N, phường P, thành phố H, tỉnh T; tạm trú: 261/14 C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Văn Công T, sinh năm 1969, quốc tịch: Hoa Kỳ; địa chỉ: 3060 A, Simi V, CA 93063, Hoa Kỳ, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 12 năm 2021 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 23 tháng 12 năm 2021, nguyên đơn bà Lê Nguyễn Thiên N trình bày:
Bà N và ông Văn Công T tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã nhau. Ngoài ra, do ông T sinh sống ở nước ngoài còn bà N sống ở Việt Nam nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà N làm đơn khởi kiện ly hôn ông Văn Công T.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung thì giữa bà N và ông Văn Công T không có con chung, tài sản chung, nợ chung nên bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật để tống đạt cho ông Văn Công T các văn bản như: Đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 20/12/2021 và đơn khởi kiện ly hôn bổ sung đề ngày 23/12/2021 của bà Lê Nguyễn Thiên N; Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam cấp; Thông báo thụ lý vụ án số 03/TB-TLVA, ngày 14/02/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, Việt Nam và Công văn số: 14/TA-HNGĐ, ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương về việc yêu cầu bị đơn có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, ông Văn Công T vẫn không có ý kiến gửi Tòa án.
Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Hôn nhân giữa bà N và ông T là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã nhau. Ngoài ra, do ông T sinh sống ở nước ngoài còn bà N sống ở Việt Nam nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà N là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà N.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn và ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lê Nguyễn Thiên N và ông Văn Công T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013. Bà N hiện đang cư trú tại 261/14 C, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Ông Văn Công T đang sống và làm việc 3060 A, Simi V, CA 93063, Hoa Kỳ. Do đó, theo quy định tại các Điều: 123, 127 Luật Hôn nhân và gia đình và các Điều: 28, 37, 40 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
[1.2] Về sự có mặt của các đương sự: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã thực hiện thủ tục Ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật để tống đạt cho ông Văn Công T các văn bản như: Đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 20/12/2021 và đơn khởi kiện ly hôn bổ sung đề ngày 23/12/2021 của bà Lê Nguyễn Thiên N; Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam cấp; Thông báo thụ lý vụ án số 03/TB- TLVA, ngày 14/02/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, Việt Nam và Công văn số: 14/TA-HNGĐ, ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương về việc yêu cầu bị đơn có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhưng ông Văn Công T vẫn vắng mặt. Bà Lê Nguyễn Thiên N có đơn yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các Điều: 227, 228, 238, 477 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Bà N và ông Văn Công T tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, hay cãi vã nhau. Ngoài ra, do ông T sinh sống ở nước ngoài còn bà N sống ở Việt Nam nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà N xác định không còn tình cảm với ông Văn Công T và có đơn khởi kiện ly hôn ông Văn Công T. Về phía ông Văn Công T, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật để tống đạt cho ông Văn Công T các văn bản như: Đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 20/12/2021 và đơn khởi kiện ly hôn bổ sung đề ngày 23/12/2021 của bà Lê Nguyễn Thiên N; Giấy chứng nhận kết hôn số 381 Quyển số 02 ngày 19/12/2013 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam cấp; Thông báo thụ lý vụ án số 03/TB-TLVA, ngày 14/02/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương, Việt Nam và Công văn số: 14/TA-HNGĐ, ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương về việc yêu cầu bị đơn có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương đã gửi các văn bản nêu trên qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế cho ông Văn Công T và ông Văn Công T đã nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông Văn Công T vẫn không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà N. Xét, yêu cầu ly hôn của bà N thấy rằng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì “1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau…” mục đích hôn nhân giữa bà N và ông Văn Công T không đạt được, vì quyền lợi chung của hai bên nên cần phải chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà N đối với ông Văn Công T, phù hợp Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Nguyễn Thiên N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp pháp luật.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chi phí, lệ phí ủy thác tư pháp và chi phí dịch thuật: Bà Lê Nguyễn Thiên N phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều: 19, 51, 56, 123, 127 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ các Điều: 28, 37, 40, 147, 153, 227, 228, 238, 266, 271, 273, 477, 479 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Nguyễn Thiên N đối với ông Văn Công T về việc "tranh chấp ly hôn".
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Nguyễn Thiên N được ly hôn ông Văn Công T.
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Lê Nguyễn Thiên N không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Nguyễn Thiên N phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000073, ngày 24/01/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
3. Về chi phí ủy thác tư pháp thực tế và chi phí dịch thuật: Bà Lê Nguyễn Thiên N phải chịu, được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp.
Bà Lê Nguyễn Thiên N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Ông Văn Công T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 23/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 23/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về