TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 22/2024/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 01/4/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 249/2023/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2024/QĐXX-ST ngày 29/02/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15/3/2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trương Thị Thu H - Sinh năm: 1987;
Địa chỉ: thôn M, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên.
Có mặt.
Bị đơn: Võ Hoàng T - Sinh năm: 1987;
Địa chỉ: khu phố M, thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt, không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Tòa nguyên đơn trình bày:
- Về tình cảm: chị H và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 01/3/2023. Trước đó, chị H với anh T kết hôn vào năm 2008, quá trình chung sống do anh T hay rượu chè, không lo làm ăn, không quan tâm chăm sóc vợ con nên đến năm 2015 đã ly hôn. Vì anh T năn nỉ và hối lỗi nên cả hai quay lại sống chung với nhau từ năm 2017 và đến năm 2023 thì đăng ký kết hôn lại. Đến khoảng tháng 8 năm 2023 thì xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Do bất đồng quan điểm dẫn đến hay cãi vã, anh T vẫn tiếp tục không lo chăm sóc quan tâm đến vợ con mà hay rượu chè rồi về đánh đập vợ con; gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhưng vẫn không thay đổi để hàn gắn; chị H và anh T đã mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai từ đó đến nay. Nay chị H cảm thấy mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu tòa giải quyết cho ly hôn với anh T.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trương Khang H1, sinh ngày 28/5/2009 và Võ Trương An N, sinh ngày 19/02/2013. Nay ly hôn chị H xin được tiếp tục trực tiếp nuôi con và tự nguyện không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.
* Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký cũng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H; về con chung giao cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung H1 và N, chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung không yêu cầu nên không xét.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng cố tình vắng mặt không lý do. Do đó, áp dụng các điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị H, anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn P, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 01/3/2023 (Số 15/2023) nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, chị H, anh T có mâu thuẫn do không hợp tính và thường xuyên cãi vã. Sự việc kéo dài đến cuối tháng 8 năm 2023, cả hai đã tự sống xa nhau, không ai quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa nhiều lần triệu tập để vận động, hòa giải đoàn tụ nhưng anh T cố tình vắng mặt không lý do, thể hiện sự bỏ mặc, không hợp tác để Tòa vận động, hòa giải đoàn tụ. Thực tế cả hai đã mạnh ai nấy sống không ai còn quan tâm đến ai. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị H, anh T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H: chị H được ly hôn với anh T.
[3] Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Trương Khang H1, sinh ngày 28/5/2009 và Võ Trương An N, sinh ngày 19/02/2013. Chị H có nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi 02 con chung. HĐXX thấy rằng Võ Trương Khang H1 và Võ Trương An N hiện đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng, theo nguyện vọng của H1 và N xin được ở với chị H. Do đó, để đảm bảo cho các cháu được phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần nên giao Võ Trương Khang H1 và Võ Trương An N cho chị H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nên anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về án phí Dân sự sơ thẩm: chị H phải chịu án phí về yêu cầu xin ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 147, 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn chị Trương Thị Thu H.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Trương Thị Thu H được ly hôn với anh Võ Hoàng T.
- Về con chung: giao 02 con chung Võ Trương Khang H1, sinh ngày 28/5/2009 và Võ Trương An N, sinh ngày 19/02/2013 cho chị Trương Thị Thu H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Võ Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Võ Hoàng T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn Trương Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp tại phiếu thu số 0006248 ngày 25/9/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nên đã nộp đủ.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 22/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 22/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về