Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 18/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh P - Sinh năm 1972 - Địa chỉ: Ấp ML, xã MTT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Phạm Thị N - Sinh năm 1974 - Địa chỉ: Ấp ML, xã MTT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 20-4-2021, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn ông Nguyễn Thanh P trình bày và yêu cầu: Ông và bà Phạm Thị N cưới nhau năm 2002, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã MTT ngày 16-5-2002; Chung sống đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn do bà N đi làm không về, ông liên lạc thì biết bà N có quan hệ với người khác. Ông và bà N đã ly thân từ năm 2021 đến nay.

Về hôn nhân: Ông yêu cầu ly hôn với bà Phạm Thị N;

Về con chung: Ông và bà N có 01 con chung tên Nguyễn Phong L, sinh ngày 18- 10-1999, hiện đã thành niên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1 Vụ án không hòa giải đoàn tụ được do bị đơn là bà Phạm Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

- Ngày 23-6-2022, ông Nguyễn Thanh P có đơn xin xét xử vắng mặt;

- Bị đơn là bà Phạm Thị N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Ông Nguyễn Thanh P khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với bà Phạm Thị N; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Ông P có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Bị đơn là bà N được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án, nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[5] Xét về hôn nhân:

[5.1] Ông P và bà N chung sống có đăng ký kết hôn ngày 16-5-2002 tại Ủy ban nhân dân xã MTT, huyện H, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa ông P và bà N là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

[5.2] Xét yêu cầu ly hôn của ông P: Ông P cho rằng xảy ra mâu thuẫn và ly thân từ năm 2021 do bà N đi làm không về, ông P liên lạc thì biết bà N có quan hệ với người khác. Xét từ khi xảy ra mâu thuẫn đến nay, ông P và bà N không khắc phục được mâu thuẫn gia đình, ông P và bà N vẫn sống ly thân, mỗi người tự lo cho bản thân, không quan tâm chăm sóc nhau. Mâu thuẫn giữa ông P và bà N đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc ông P yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. Bà N không có ý kiến nên không có căn cứ xem xét.

[6] Xét về nuôi con chung: Ông P trình bày có 01 con chung tên Nguyễn Phong L, sinh ngày 18-10-1999, hiện đã thành niên không yêu cầu giải quyết là tự nguyện, phù hợp theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình nên không đề cập.

[7] Về chia tài sản chung và nợ chung: Ông P trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập. Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình.

2 [8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy: Ông P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, ông P đã nộp đủ án phí; Bà N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 147 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Các Điều 56, 59, 60, 81, 82, 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh P được ly hôn bà Phạm Thị N.

2. Về nuôi con chung: Con chung tên Nguyễn Phong L, sinh ngày 18-10-1999, hiện đã thành niên không yêu cầu giải quyết.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Thanh P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0005126 ngày 18-02-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, ông P đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

148
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về