TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 152/2021/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Trương Thị Kh, sinh năm 1979 Trú tại: Số 8A, hẻm 74, đường số 4, Lạc Long Q, khu phố Hiệp H, phường Hiệp T, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
2. Bị đơn: Anh Võ Văn Ph, sinh năm 1966 Trú tại: 5L/8, ấp Trường G, xã Trường T, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
(Chị Kh, anh Ph có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/3/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trương Thị Kh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ph tự nguyện chung sống vợ chồng năm 2010, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, hiện anh chị đã ly thân. Nay nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc không thể đoàn tụ cùng nhau, anh chị thuận tình ly hôn.
Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Thị Anh Th, sinh ngày 07/9/2011.
Anh chị thống nhất giao con cho chị Kh nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về nợ chung, tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
* Tại các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Võ Văn Ph trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày của chị Kh về quan hệ hôn nhân. Nay vợ chồng thuận tình ly hôn.
Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Thị Anh Th, sinh ngày 07/9/2011.
Anh chị thống nhất giao con cho chị Kh nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về nợ chung, tài sản chung: không yêu cầu tòa án giải quyết.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt cả nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Chị Kh và anh Ph chung sống vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn nên đề nghị tuyên bố không công nhận anh chị là vợ chồng. Về con chung, giao con tên Võ Thị Anh Th, sinh ngày 07/9/2011 cho chị Kh nuôi dưỡng, ghi nhận chị không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con. Anh chị không có tài sản chung và nợ chung nên không đặt ra giải quyết. Bà Kh phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Trương Thị Kh và bị đơn anh Võ Văn Ph đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Kh, anh Ph theo quy định tại các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Trương Thị Kh và anh Võ Văn Ph tự nguyện chung sống vợ chồng năm 2010, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung có hạnh phúc nhưng do bất đồng quan điểm sống nên giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn, anh chị không đăng ký kết hôn từ năm 2010 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Kh và anh Ph thống nhất ly hôn. Xét thấy, việc chị Kh và anh Ph chung sống không có đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình nên căn cứ vào Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Kh và anh Ph là vợ chồng.
[3] Về con chung: Chị Kh và anh Ph có một người con tên tên Võ Thị Anh Th, sinh ngày 07/9/2011. Anh chị thống nhất giao con cho chị Kh nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng. Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Kh và anh Ph đều trình bày không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Kh phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành về việc giải quyết vụ án phù hợp với những nhận định nêu trên nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Tuyên bố không công nhận chị Trương Thị Kh và anh Võ Văn Ph là vợ chồng.
2. Về con chung: Chị Kh và anh Ph có một người con tên Võ Thị Anh Th, sinh ngày 07/9/2011.
Giao con cho chị Kh trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Ghi nhận chị không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.
Anh Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai có quyền cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Kh và anh Ph trình bày không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trương Thị Kh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009757 ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, ghi nhận chị Kh đã nộp xong án phí.
Án dân sự sơ thẩm xử công khai, báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 21/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 21/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về