Bản án về tranh chấp ly hôn số 208/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 208/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 463/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 411/2021/QĐXXST–HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kim T, sinh năm 1967.

Địa chỉ cư trú: Số 10/15, khóm AT, phường MT, thành phố L, tỉnh An Giang.

- đơn: Ông Đoàn Minh T1, sinh năm 1964.

Địa chỉ cư trú: Số 52/24, khóm Bình Đức 5, phường Bình Đức, thành phố L, tỉnh An Giang.

Địa chỉ liên hệ: Tổ 5, đường Đặng Thúc Liên, khóm TH, phường MT, thành phố L, tỉnh An Giang.

(Các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt)

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 11 năm 2021 và trong quá trình hòa giải, công khai chứng cứ nguyên đơn bà Phạm Th Kim T trình bày:

1. Về hôn nhân:

Bà và ông Đoàn Minh T1 tự tìm hiểu quen biết nhau và tiến tới hôn nhân năm 1989, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân từ 2015 cho đến nay. Nay yêu cầu ly hôn với ông T1.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Thị Thúy Liễu, sinh ngày 15/9/1993 và Đoàn Quang Huy, sinh ngày 27/7/2003, các cháu đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 10 tháng 11 năm 2021 b đơn ông Đoàn Minh T1 trình bày:

1. Về hôn nhân:

Ông và Phạm Thị Kim T tự tìm hiểu quen biết nhau và tiến tới hôn nhân năm 1989, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân từ 2015 cho đến nay. Bà T yêu cầu ly hôn, ông đồng ý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Thị Thúy Liễu, sinh ngày 15/9/1993 và Đoàn Quang Huy, sinh ngày 27/7/2003, các cháu đã Tnh niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và xác nhận vẫn giữ yêu cầu ly hôn; bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và đồng ý ly hôn.

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể của các đương sự; Bản sao Giấy khai sinh của cháu Huy, cháu Liễu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn thành phố L, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Các đương sự có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà T và ông T1 kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng ly thân đã lâu. Nay tình cảm không còn bà T yêu cầu ly hôn với ông T1, ông T1 đồng ý.

Xét, quan hệ hôn nhân của bà T và ông T1, Hội đồng xét xử nhận định: Bà T và ông T1 kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn là không phù hợp quy định pháp luật tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Thời gian chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn và ly thân đã lâu. Nay ông bà thống nhất ly hôn nhưng do ông bà không đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông bà.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Thị Thúy Liễu, sinh ngày 15/9/1993 và Đoàn Quang Huy, sinh ngày 27/7/2003, các cháu đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:

Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị Kim T với ông Đoàn Minh T1.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Thị Thúy Liễu, sinh ngày 15/9/1993 và Đoàn Quang Huy, sinh ngày 27/7/2003, các cháu đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Bà Phạm Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số: 0000669 ngày 10 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 208/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:208/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về