TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 207/2023/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 08 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 324/2023/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 222/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Cao Thị Bích L, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp Trường K, xã Trường X, huyện T, thành phố Cần Thơ (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Bảo T, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp T, xã Tân D, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Cao Thị Bích L trình bày:
- Về hôn nhân: Chị L và anh T chung sống với nhau năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường X, huyện T, thành phố Cần Thơ. Quá trình chung sống hôn nhân không hạnh phúc, anh chị thường bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, đỉnh điểm chị đã có yêu cầu ly hôn nhưng sau đó hàn gắn vì con cái, tuy nhiên hiện mâu thuẫn ngày càng tăng, chị nhận thấy hôn nhân không thể tiếp tục nên yêu cầu xin ly hôn với anh T.
- Về con chung: Có 02 con chung là Phạm Trọng N, sinh ngày 10/01/2021 và Phạm Hải B, sinh ngày 08/6/2017, hiện cháu N đang sống cùng với chị L, cháu B đang sống cùng với anh T. Khi ly hôn, chị L yêu cầu nuôi cháu N, giao cháu B cho anh T nuôi, việc cấp dưỡng không đặt ra.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Đối với anh Phạm Bảo T: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Về hôn nhân: Chị L và anh T chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường X, huyện T, thành phố Cần Thơ nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị L xác định quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, chị đã có yêu cầu ly hôn nhưng sau đó hàn gắn, tuy nhiên hiện nay mâu thuẫn ngày càng tăng nên không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân, từ nguyên nhân trên nên chị L yêu cầu xin ly hôn với anh T.
Đối với anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị L cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho chị L được ly hôn với anh T là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Xét hiện nay cháu N đang sống cùng với chị L, cháu B đang sống cùng với anh T, chị L yêu cầu nuôi cháu N, giao cháu B cho anh T nuôi, anh T không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao cháu N cho chị L và giao cháu B cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L xác định không có, anh T không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị L phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Cao Thị Bích L được ly hôn với anh Phạm Bảo T.
2. Về con chung: Giao Phạm Hải B, sinh ngày 08/6/2017 cho anh Phạm Bảo T; giao Phạm Trọng N, sinh ngày 10/01/2021 cho chị Cao Thị Bích L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Chị L và anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Cao Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014332 ngày 29/6/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 207/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 207/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về