Bản án về tranh chấp ly hôn số 20/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 20/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 408/2023/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị B, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện P, tỉnh C (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngun đơn chị Nguyễn Thị B trình bày:

- Về hôn nhân: Chị B và anh T chung sống với nhau năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện P, tỉnh C. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng thời gian sau giữa anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và đã sống ly thân từ tháng 9 năm 2023. Nay chị B nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt, mâu thuẫn trầm trọng nên yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 01 con chung là Phan Duy K, sinh ngày 15/6/2018, hiện đang do anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị B yêu cầu giao con chung cho anh T nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: Không có.

Đối với anh Phan Văn T: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị B có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về hôn nhân: Chị B và anh T chung sống với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Cái Đôi Vàm, huyện P, tỉnh C nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị B xác định quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và đã ly thân từ tháng 9 năm 2023, từ nguyên nhân trên nên chị B yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Đối với anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị B cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho chị B được ly hôn với anh T là phù hợp và đúng quy định.

[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay cháu K đang sống cùng với anh T, chị B thống nhất giao cháu K cho anh T nuôi và anh T không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, giao cháu K cho anh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung: Chị B xác định tự thỏa thuận; Về nợ chung: Chị B xác định không có, anh T không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị B phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị B được ly hôn với anh Phan Văn T.

2. Về con chung: Giao Phan Duy K, sinh ngày 15/6/2018 cho anh Phan Văn T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Chị B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị B phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003136 ngày 25/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, chị B đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

54
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 20/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:05/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về