TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 199/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 17 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 130/2022/TLST- HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/5/2022; Quyết định hoãn phiên toà số 124/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31/5/2022; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyễn Thị H, sinh năm 1982; nơi cư trú: số 364A, tổ 10, ấp BT, xã BM, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Phạm Hoàng A, sinh năm 1981; nơi cư trú: tổ 10, ấp BT, xã BM, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 02 năm 2022 và trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Về hôn nhân: Ông bà do tự quen biết tìm hiểu và kết hôn năm 2001, sau đó có đăng ký kết hôn ngày 25/11/2004 tại UBND xã BM. Cuộc sống ban đầu hạnh phúc tuy nhiên sau đó dần phát sinh mâu thuẫn thường xuyên cự cãi và đã ly thân khoảng 7,8 năm nay. Tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Phạm TA, sinh ngày 04/10/2001 và Phạm Thị YN, sinh ngày 20/7/2003. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không có yêu cầu về người nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết. Về án phí: giải quyết theo quy định pháp luật.
- Bị đơn ông Phạm Hoàng A đã được Tòa án tống đạt các thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật nhưng ông không gửi văn bản tự khai và không tham gia tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến của ông.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: bà H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Hoàng A, địa chỉ cư trú của ông Hoàng A thuộc huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Châu Phú có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án là đúng theo quy định theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: Ông Phạm Hoàng A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng ông Hoàng A vắng mặt không có lý do chính đáng tại phiên toà lần thứ hai và bà H có đơn xin vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Hoàng A, bà H theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Bà H và ông Hoàng A tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày25/11/2004 tại Ủy ban nhân dân xã BM, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nên được pháp luật Việt Nam công nhận hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp. Nay cuộc sống hôn nhân phát sinh mâu thuẫn và tình cảm vợ chồng không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông Hoàng A.
[2.2] Tòa án đã thực hiện, cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Hoàng A để ông thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình cũng như trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn mặc dù ông nhận các văn bản tố tụng nhưng cho đến nay ông Hoàng A vẫn vắng mặt không tham gia phiên họp, hòa giải, xét xử và không gửi văn bản trình bày ý kiến, xem như ông tự từ bỏ quyền lợi của bản thân.
[2.3] Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau cũng như chia sẻ, hỗ trợ nhau trong cuộc sống nhưng trên thực tế giữa ông bà đã phát sinh mâu thuẫn, không còn sự thăm nom, chăm sóc lẫn nhau. Suốt thời gian ly thân nhưng ông bà vẫn không thể giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Nay bà H yêu cầu ly hôn do tình cảm vợ chồng không còn và bà từ chối việc Toà án tiếp tục hòa giải và vắng mặt tại phiên toà cho thấy sự cương quyết trong việc yêu cầu ly hôn, phía ông Hoàng A thì trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành hòa giải tạo điều kiện cho ông bà hàn gắn lại với nhau nhưng ông Hoàng A vắng mặt cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến đến Tòa án, điều này chứng tỏ ông Hoàng A không có thiện chí muốn hàn gắn đoàn tụ gia đình, không quan tâm đến yêu cầu ly hôn của bà H. Như vậy cho thấy cuộc sống chung của ông bà không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai do đó yêu cầu ly hôn của bà H với ông Hoàng A là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.4] Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Phạm TA, sinh ngày 04/10/2001 và Phạm Thị YN, sinh ngày 20/7/2003. Do con chung đã đủ 18 tuổi và có khả năng lao động và bà H không có yêu cầu do đó Hội đồng xét xử không giải quyết về vấn đề nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
[2.5] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.6] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Hoàng A không phải chịu án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị H ly hôn với ông Phạm Hoàng A.
Giấy chứng nhận kết hôn số 170, ngày 25 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân xã BM, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Hoàng A không còn giá trị pháp lý khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về quan hệ con chung: ông bà có 02 con chung tên Phạm TA, sinh ngày 04/10/2001 và Phạm Thị YN, sinh ngày 20/7/2003. Hiện con chung đã đủ 18 tuổi và có khă năng lao động.
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003607 ngày 31/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Phú. Ông Phạm Hoàng A không phải chịu án phí sơ thẩm.
Bà Nguyễn Thị H và ông Phạm Hoàng A được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 199/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 199/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về