TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 198/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 09 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 243/2022/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con sau khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 193/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 176/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Cao Văn T, sinh năm 1994, nơi cư trú: Thôn a, xã b, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Triệu Thị N, sinh năm 1994, nơi cư trú: Thôn a, xã b, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày: Anh T và chị N tự nguyện kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên năm 2020 Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính cách không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã lâu, đã được gia đình hòa giải nhưng tình cảm vợ chồng không cải thiện được. Nay anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị N.
Về con chung: Vợ chồng có không có con chung.
Về tài sản chung, và công nợ: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án cũng như tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị N nhưng chị N không cung cấp lời khai, không lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn và chị N cũng không có quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và về việc giải quyết vụ án như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng chưa thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung khởi kiện: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội xử cho anh T được ly hôn chị N; tài sản chung anh T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: anh Cao Văn T và chị Triệu Thị N kết hôn tự nguyện có đăng ký kết hôn UBND xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng năm 2020, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bị đơn hiện đang cư trú tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, nên theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn đã được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa khẳng định: Trong quá trình chung sống anh T và chị N đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn theo anh T cung cấp là do bất đồng quan điểm, tính cách và quan điểm sống không hợp nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không khắc phục được. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập, thông báo mở phiên họp hòa giải nhưng chị N đều vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Theo tài liệu xác minh tại địa phương thể hiện trong thời gian chung sống, vợ chồng anh T, chị N có phát sinh mâu thuẫn, gia đình và địa phương đã tiến hành hòa giải nhưng mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được. Như vậy, có thể khẳng định quan hệ hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Cao Văn T.
[4] Về con chung: Anh T trình bày vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Anh T và chị N được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56; Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, 228, 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Cao Văn T được ly hôn chị Triệu Thị N.
2. Về án phí: Anh Cao Văn T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo Biên lai thu số 0008068 ngày 12 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Anh T đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Cao Văn T, chị Triệu Thị N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hànhán hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 198/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 198/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về