Bản án về tranh chấp ly hôn số 177/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 177/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện D tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 284/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 202/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị K, sinh năm 1976 (vắng mặt).

Bị đơn: Anh Dương Văn K1, sinh năm 1976 (vắng mặt).

Cùng cư trú tại: Ấp TĐ, xã TT, huyện D, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trần Thị K trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị K và anh Dương Văn K1 chung sống vào năm 1996, hôn nhân tự nguyện, không đăng ký kết hôn, quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do anh K1 không lo cho gia đình, có quan hệ với người phụ nữ khác, chị có khuyên nhiều lần nhưng không được. Nay chị K yêu cầu được ly hôn anh K1.

- Về con chung: Dương Diệu A, sinh năm 1997 và Dương Như Y, sinh ngày 26/08/2007, hiện nay Diệu A đã trưởng thành nên không yêu cầu Toà án giải quyết việc nuôi con. Chị K đồng ý giao Như Y cho anh K1 tiếp tục nuôi dưỡng, cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

* Bị đơn anh Dương Văn K1 trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị K và anh Dương Văn K1 chung sống năm 1995, không đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn sống bên gia đình anh K1, chị K làm dâu được hai năm, sau đó ở riêng cho đến nay. Quá trình chung sống cách nay 4 tháng xảy ra mâu thuẫn, chị K nộp đơn xin ly hôn anh. Nay anh K1 đồng ý ly hôn chị K.

- Về con chung: Dương Diệu A, sinh năm 1997 và Dương Như Y, sinh ngày 26/08/2007, hiện nay Diệu A đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết, Như Y anh yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị K và anh Dương Văn K1 có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Trần Thị K và anh Dương Văn K1 kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, không đăng ký kết hôn. Chị K có yêu cầu ly hôn, anh K1 đồng ý. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình của Quốc hội quy định “Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 trở đi …nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng…”. Do đó, khi xác lập mối quan hệ hôn nhân anh chị không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Xét thấy Dương Diệu A, hiện nay đã trưởng thành, anh chị không yêu cầu giải quyết việc nuôi con nên không đặt ra xem xét. Đối với Như Y có nguyện vọng sống với anh K1 là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, tiếp tục giao cháu Như Y cho anh K1 nuôi dưỡng là phù hợp. Vấn đề cấp dưỡng anh K1 không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác, người khác nợ lại: Không có.

[4] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị K phải chịu theo quy định của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 14, các Điều 15, 53, 81 và 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Trần Thị K và anh Dương Văn K1 là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Dương Như Y (nữ), sinh ngày 26/08/2007 cho anh Dương Văn K1 được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Chị Trần Thị K không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0012585 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D; chị K đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

68
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 177/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:177/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về