Bản án về tranh chấp ly hôn số 174/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 174/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 12 tháng 07 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 04 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 285/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 06 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 263/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà H T L, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp T, xã Tấn Mỹ, huyện CM, tỉnh AG; địa chỉ liên hệ: Đường H5, khu công nghiệp Mỹ Phước 1, khu phố 6, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Ng H M, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp B, xã Bình Phước Xuân, huyện CM, tỉnh AG (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, nguyên đơn bà H T L trình bày:

Bà H T Lvà ông Ng H M đi đến hôn nhân vào năm 2000, hôn nhân do tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình Phước Xuân năm 2002. Vợ 2 chồng sống hạnh phúc được 20 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi vã nhau, cuộc sống chung không hạnh phúc nên giữa bà Loan và ông Mơ không sống chung từ năm 2019 cho đến nay. Bà Loan nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt. Vì vậy, bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Mơ.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh Như, sinh ngày 17/7/2000 và Nguyễn Hoàng Duy, sinh ngày 18/5/2003 con chung đã trưởng thành

- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Ng H M đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập ông Mơ đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lí do.

Tại phiên tòa, bà H T L vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định pháp luật.

Ý kiến giải quyết vụ án:

-Về quan hệ hôn nhân đề nghị Hội đồng xét xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà H T Lđược ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Mơ.

- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh Như, sinh ngày 17/7/2000 và Nguyễn Hoàng Duy, sinh ngày 18/5/2003 con chung đã trưởng thành nên không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

3 Bà H T L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Ng H Mnên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Ng H M với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại xã Bình Phước Xuân, huyện CM, tỉnh AG nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện CM, tỉnh AG.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông Ng H M không đến tham gia phiên Tòa. Xét thấy, sự vắng mặt của ông Mơ không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hoàng Mơ.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà H T Lvà ông Ng H Mlà tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, bà Loan cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không còn sống chung từ năm 2019 cho đến nay, hôn nhân của ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Vì vậy, bà Loan có yêu cầu được ly hôn ông Mơ là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên HĐXX chấp nhận.

Về quan hệ con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh Như, sinh ngày 17/7/2000 và Nguyễn Hoàng Duy, sinh ngày 18/5/2003 con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của bà H T L được chấp nhận nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

4 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H T L(Hồ Thị Kim Loan), bà H T L(Hồ Thị Kim Loan) được ly hôn với ông Ng H M(Nguyễn Hoàng Mò).

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 09, quyển 04, ngày 27 tháng 12 năm 2002 do Ủy ban nhân dân xã Bình Phước Xuân, huyện CM, tỉnh AG cấp cho ông Ng H M và bà H T L không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 17/7/2000 và Nguyễn Hoàng Duy, sinh ngày 18/5/2003 con chung đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Bà H T L phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0004524, ngày 21/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh AG.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

361
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 174/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:174/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về