Bản án về tranh chấp ly hôn số 173/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 173/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Long Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án HNGĐ thụ lý số: 73/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2022/QĐXX-ST ngày 15 tháng 6 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa ngày 04/7/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Cao Văn H, sinh năm 1992 HKTT: Đội 10, thôn HK, xã An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. (Có đơn xin vắng mặt)

- Bị đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1994 HKTT: Số 268, tổ 36, phường NT, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/3/2021 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh Cao Văn H trình bầy:

Anh và chị Đinh Thị T kết hôn tự nguyện, có tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 10/02/2020 tại UBND xã An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

Sau khi kết hôn, anh chị sống chung tại Cửa hàng ở ĐLT và đã phát sinh ngay mâu thuẫn, nguyên nhân do anh đã không tìm hiểu kỹ trước khi cưới nên khi về sống chung, anh chị đã xảy ra nhiều bất đồng, va chạm, không hiểu nhau. Chị T ít nói nên vợ chồng hầu như không nói chuyện, không thường xuyên tậm sự, chia sẻ, không có tình yêu thương, hôn nhân không hạnh phúc. Đến tháng 11/2020 mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, anh chị đã chấm dứt hoàn toàn quan hệ vợ chồng và sống ly thân từ đó đến nay, Chị T về nhà bố mẹ đẻ ở NT, anh H cũng về nhà bố mẹ đẻ ở Mỹ Đức, không còn bất cứ liên lạc gì với nhau.

Nay, anh xác định tình cảm vợ chồng đã hết, yêu cầu được ly hôn với chị Đinh Thị T.

- Về con chung: Anh chị không có con chung.

- Về tài sản và nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.

* Chị Đinh Thị T đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt.

* Mẹ đẻ chị Đinh Thị T là bà Nguyễn Thị T có lời khai cung cấp:

Chị Đinh Thị T và anh Cao Văn H đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã An Tiến, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội ngày 10/02/2020. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hòa thuận được gần 1 năm thì mâu thuẫn, nguyên nhân do quan điểm không hợp nhau. Cuối năm 2020, anh H đưa Chị T về nhà, nói là gửi Chị T lại nhà bà, từ đó anh H không quay lại đón vợ. Phía gia đình anh H đánh tiếng với gia đình bà là muốn ly hôn với Chị T. Anh H Chị T ly thân từ đó đến nay, không qua lại, hỏi han gì nhau. Nay anh H xin ly hôn gia đình bà không ý kiến gì, do các con quyết định. Anh chị không có con chung và cũng không vướng mắc gì với gia đình bà về tài sản và nợ chung, Chị T hiện đi làm rất bận nên không thể đến Tòa được.

* Qua xác minh tại chính quyền địa phương cung cấp:

Chị T và anh H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Tiến, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội. Quá trình chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn và có đơn ly hôn gửi Tòa án Long Biên. Nguyên nhân mâu thuẫn địa phương không nắm được.Chị T ly thân với anh H và về ở cùng bố mẹ đẻ tại số 268, tổ 36, phường NT, quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ cuối năm 2020. Anh chị không có con chung,tài sản và nợ chung địa phương không nắm được. Đề nghị Tòa giải quyết theo pháp luật.

Tại phiên tòa, anh H có đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên lời khai.

Chị T mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên trình bầy quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc giải quyết vụ án. Nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Mâu thuẫn của anh H và Chị T phát sinh ngay sau khi kết hôn do bất đồng quan điểm sống.Vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẻ, hôn nhân không có hạnh phúc và ly thân nhiều năm nay. Khả năng đoàn tụ không có vì Chị T không có thiện chí, do vậy, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh H. Về con chung: Anh chị không có con chung; Về tài sản và nợ chung: Anh chị không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

Đương sự phải chịu án phí và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ và thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên, Hội đồng xét xử thấy:

Về tố tụng:

[1] Ngày 29-03-2021 anh Cao Văn H có đơn khởi kiện xin ly hôn với chị Đinh Thị T, HKTT và hiện ở: Số 268, tổ 36, phường NT, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân quận Long Biên thụ lý vụ án Hôn nhân gia đình số 73/TLST- HNGĐ ngày 08/4/2022 là đúng quan hệ pháp luật, đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn là anh Cao Văn H có đơn xin vắng mặt, bị đơn là chị Đinh Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử là đúng quy định tại khoản 1 điều 228 BLTTDS.

Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân:Anh Cao Văn H và chị Đinh Thị T kết hôn tự nguyện, có đăng ký tại UBND xã An Tiến,huyện Mỹ Đức,Thành phố Hà Nội ngày 10/02/2020. Hôn nhân giữa anh H và Chị T là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, anh chị sống hòa thuận đến cuối năm 2020 thì mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng không tìm hiểu kỹ về gia đình, tính cách, hoàn cảnh của nhau nên khi sống chung anh chị đã xẩy ra bất đồng. Cả hai anh chị không tìm được tiếng nói chung cũng như sự nhường nhịn, chia sẻ để hiểu nhau hơn mà khi có xung đột, Chị T đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng bỏ mặc nhau và sống ly thân, cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 11/2020. Như vậy, cả quãng thời gian từ năm 2020 đến nay, anh H Chị T cũng không có cơ hội gần nhau, không có sự hòa giải, gắn kết từ phía hai bên gia đình nên tình cảm vợ chồng anh chị không còn. Chị T không đến Tòa án để làm việc, trình bầy nguyện vọng cũng như tham dự buổi hòa giải đoàn tụ vợ chồng mặc dù đã được triệu tập hợp lệ. Xét thấy, việc anh H kiên quyết ly hôn, Chị T không đến Tòa án làm việc thể hiện mâu thuẫn giữa hai anh chị đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh H đối với Chị T là phù hợp với thực tế, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình và với quan điểm của VKS tại phiên tòa.

[4] Về con chung: Anh chị không có con chung.

[5] Về tài sản và nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[6] Về án phí và quyền kháng cáo: Các đương sự phải chịu án phí và có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1- Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Cao Văn H đối với chị Đinh Thị T.

Anh Cao Văn H được ly hôn với chị Đinh Thị T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 09/2020 ngày 10/02/2020 của Ủy ban nhân dân xã An Tiến, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội cấp cho anh Cao Văn H và chị Đinh Thị T hết hiệu lực pháp luật.

2- Về con chung: Anh chị không có con chung.

3 - Về tài sản và nợ chung: Anh chị không yêu cầu giải quyết.

4 - Án phí: Anh H phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nay được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị đã nộp theo biên lai 0065010 ngày 08/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Long Biên.

Án xử công khai sơ thẩm.

Anh H, Chị T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 173/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:173/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Long Biên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về