Bản án về tranh chấp lý hôn số 17/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LÝ HÔN

Ngày 19 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 738/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Huyền L, sinh năm: 1995; Địa chỉ cư trú: Ấp B, Xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Minh V, sinh năm: 1986; Địa chỉ cư trú: Ấp B, Xã L, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Bà Nguyễn Huyền L trình bày tại đơn khởi kiện và được bổ sung tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Năm 2017, bà và Ông Nguyễn Minh V tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, hay cự cãi, nhiều lần ông Vướng đánh đập bà. Bà xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với Ông V.

Về nuôi con chung: Bà và Ông V có 01 người con chung là Nguyễn Lan V, sinh ngày 20/3/2018, đang sống với Ông V. Khi ly hôn, bà đồng ý giao con cho Ông V nuôi, bà không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản vắng mặt hòa giải ngày 29/01/2024, Ông Nguyễn Minh V trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà L chung sống với nhau năm 2017, có đăng ý kết hôn tại UBND xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng hay cự cãi nhưng không mẫu thuẫn lớn. Ông vẫn còn thương vợ con, không muốn ly hôn. Trường hợp bà L kiên quyết ly hôn thì ông đồng ý.

Về con chung: Ông và bà L có 01 người con chung là Nguyễn Lan V, sinh ngày 20/3/2018, đang sống với ông. Nếu ly hôn thì ông yêu cầu nuôi con, không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Ông Nguyễn Minh V có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Năm 2017 Ông Nguyễn Minh V và bà Nguyễn Huyền L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa ông bà được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo bà L trình bày do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, hay cự cãi, nhiều lần Ông V đánh đập bà. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử động viên để ông bà đoàn tụ nhưng bà L cương quyết ly hôn với Ông V. Về phía Ông V không muốn ly hôn, trường hợp bà L kiên quyết ly hôn thì ông đồng ý. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa Ông V và bà L không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L với Ông V.

[3] Về con chung: Ông V và bà L có 01 người con chung là Nguyễn Lan V, sinh ngày 20/3/2018, đang sống với Ông V. Khi ly hôn, bà L đồng ý giao con cho Ông V nuôi. Xét thấy cháu V chưa đủ 07 tuổi và đang sống với Ông V nên Hội đồng xét xử giao cháu V cho Ông V trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Bà L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, Ông V không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông V và bà L không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Huyền L và Ông Nguyễn Minh V.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Lan V, sinh ngày 20/3/2018 cho Ông Nguyễn Minh V trực tiếp nuôi dưỡng. Bà L không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 21/12/2023, nguyên đơn đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007833 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014). 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

50
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp lý hôn số 17/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về