Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TS, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 17/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện TS, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 511/2023/TLST-HNGĐ, ngày 01/11/2023 về việc: “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 213/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/12/2023 và quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐST-HNGĐ ngày 03/01/2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1999 (vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp S, xã Vọng Đông, huyện TS, tỉnh An Giang. Số điện thoại: 09676681xx

2. Bị đơn: Chị Phan Ý N, sinh năm 2003 (vắng mặt) Địa chỉ: Khóm Tân Hiệp A, thị trấn Óc Eo, huyện TS, tỉnh An Giang. Số điện thoại: 09614155xx

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Minh T trình bày: Anh Nguyễn Minh T với chị Phan Ý N do mai mối mới tiến tới chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới và có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) xã Vọng Đông, huyện TS, tỉnh An Giang ngày 26/6/2023. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng đến tháng 10/2023, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã ly thân từ ngày 01/10/2023 cho đến nay, trong thời gian ly thân vợ chồng không còn quan tâm nhau. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài nên anh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Phan Ý N. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn chị Phan Ý N: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị Phan Ý N nhưng chị N đã vắng mặt không lý do nên không có lời khai của chị N.

Kết quả xác minh tình trạng hôn nhân của anh T, chị N tại biên bản lấy lời khai ngày 14/12/2023 của người làm chứng ông Nguyễn Văn T (cha ruột của anh T) thể hiện: “N, T2 trước đây do tôi và cha của N mai mối mới tiến tới chung sống, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng con trai ở nhà tôi. Ngày 01/10/2023, gia đình N xuống nhà tôi đòi dẫn N về, N cũng đồng ý, gia đình cũng không biết lý do gì. Việc N bỏ về gia đình mẹ ruột, chúng tôi rất buồn, cũng đã cố gắng hàn gắn cho hai con nhưng không được.” Tại phiên tòa: Anh Nguyễn Minh T vắng mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn chị Phan Ý N vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: Về cơ bản vụ án đã được tiến hành đúng theo trình tự pháp luật quy định, đã xác minh về tình trạng hôn nhân, có đủ cơ sở đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Anh T được ly hôn với chị N. Về con chung: Không có. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét. Về án phí: Anh T yêu cầu ly hôn nên phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đ ình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (sau đây gọi tắt là HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Bị đơn chị Phan Ý N cư trú tại huyện TS, tỉnh An Giang. Theo quy định tại Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TS. Tại phiên tòa hôm nay chị N vắng mặt không có lý do là từ bỏ quyền và không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự; Anh Nguyễn Minh T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, Tòa án căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Minh T tự nguyện chung sống với chị Phan Ý N và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Vọng Đông, huyện TS, tỉnh An Giang. Do vậy, căn cứ vào Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp nên phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Sau khi kết hôn, anh T và chị N có một khoảng thời gian chung sống hạnh phúc thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc thể hiện bằng việc anh chị đã sống ly thân từ ngày 01/10/2023 đến nay, trong thời gian ly thân vợ chồng không có động thái hàn gắn và không quan tâm lẫn nhau. Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị N đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T với chị N.

[2.2] Về con chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung:

[2.3.1] Về tài sản chung: Anh T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3.2] Về nợ chung: Anh T trình bày không có nên HĐXX không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh T là nguyên đơn nên phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[4] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị về giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định nêu trên của Tòa án.

[5] Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Minh T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Minh T được ly hôn với chị Phan Ý N.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung:

- Về tài sản chung: Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Minh T trình bày không có nên không đặt ra giải quyết.

- Về nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Minh T trình bày không có nên không đặt ra giải quyết. Tuy nhiên, sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì anh Nguyễn Minh T và chị Phan Ý N phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

4. Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Minh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0012201 ngày 26/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TS, tỉnh An Giang. Như vậy, anh T phải đã nộp xong. Chị Phan Ý N không phải chịu án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thoại Sơn - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:17/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về