Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 170/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 303/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138a/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị T, sinh năm: 1971; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1970; (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bà Hồ Thị T trình bày:

Bà và Ông Nguyễn Văn H chung sống vợ chồng với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 36 ngày 12/4/2013. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, Ông H không lo làm ăn chăm lo cho gia đình mà thường xuyên ăn nhậu, cờ bạc, đập phá đồ đạc trong nhà và nhiều lần đuổi bà ra khỏi nhà. Hiện bà và Ông H đã ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với Ông H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hoài D, sinh ngày 14/01/2000, hiện con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn Ông Nguyễn Văn H dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Bà Hồ Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn Ông Nguyễn Văn H dù được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt Bà T và Ông H.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Xét thấy, Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết về việc ly hôn với Ông H nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn Ông H có nơi cư trú tại huyện Cái Bè nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, Bà T và Ông H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 36 ngày 12/4/2013 nên là hôn nhân hợp pháp. Bà T cho rằng bà và Ông H chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, Ông H không lo làm ăn, chăm lo cho gia đình mà thường xuyên ăn nhậu, cờ bạc, đập phá đồ đạc trong nhà và nhiều lần đuổi bà ra khỏi nhà. Hiện bà và Ông H đã ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Bà T cương quyết xin ly hôn, còn Ông H thì không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng không có ý kiến gì về việc Bà T xin ly hôn với ông. Từ đó cho thấy Ông H đã không yêu thương, quan tâm và không có ý định hàn gắn tình cảm cũng như mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Bà T.

[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Hoài D, sinh ngày 14/01/2000, hiện con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Xét, Cháu D đã thành niên và có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T trình bày không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung, Ông H không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Hồ Thị T.

Về quan hệ hôn nhân: Cho Bà Hồ Thị T được ly hôn với Ông Nguyễn Văn H.

2. Về án phí: Bà Hồ Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Bà Hồ Thị T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0009631 ngày 18/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy Bà T đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Hồ Thị T và Ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 170/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:170/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về