Bản án về tranh chấp ly hôn số 168/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 168/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 323/2022/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 2 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 140/2022/QĐXX-ST ngày 25/4/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 201/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12/5/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê P, sinh năm 1982.

Địa chỉ thường trú: tổ 9, khu phố 8, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Chị Hoàng Xuân Y, sinh năm 1985.

Địa chỉ thường trú: khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn anh Lê P trình bày:

Anh và chị Hoàng Xuân Y chung sống tự nguyện năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 180, quyển số ngày 12/11/2019. Từ khi kết hôn đến nay vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không có hạnh phúc. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần cùng ngồi lại để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Do vậy đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Hiện nay anh chị đã ly thân. Anh xác định mâu thuẫn giữa hai bên trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho anh ly hôn với chị Y để trả tự do cho nhau.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bận công việc nên anh P đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Bị đơn chị Hoàng Xuân Y đã được Tòa án xác minh địa chỉ cư trú tại Công an phường T, thành phố B ngày 15/3/2022, theo nội dung văn bản xác minh thì chị Y có đăng ký thường trú và hiện đang sinh sống tại địa chỉ: 197/34A, khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng cho chị Y theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, chị Y vẫn vắng mặt nên không có lời trình bày.

Ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý đến tại phiên tòa hôm nay, đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, việc chấp hành pháp luật của bị đơn là không đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê P đối với chị Hoàng Xuân Y: về quan hệ hôn nhân cho anh P được ly hôn với chị Y; về con chung: anh P khai không có nên đề nghị không xem xét, giải quyết; về tài sản chung: anh P khai tự thỏa thuận, chị Y vắng mặt không có ý kiến nên không xem xét, các đương sự có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu; về nợ chung: do anh P khai không có nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp Anh Lê P khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Hoàng Xuân Y. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định anh P là nguyên đơn, chị Y là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Hoàng Xuân Y có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự xác định yêu cầu khởi kiện của anh P thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[3] Về thủ tục tố tụng khác: Nguyên đơn anh Lê P có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với bị đơn chị Hoàng Xuân Y, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Y theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, chị Y vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P, chị Y theo quy định của pháp luật.

[4]. Về nội dung tranh chấp

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê P và chị Hoàng Xuân Y chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 180, quyển số ngày 12/11/2019. Theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định hôn nhân của anh P và chị Y là hợp pháp.

Xét thấy, anh P xác định vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, cuộc sống không có hạnh phúc, vợ chồng đã cố gắng hòa giải những mâu thuẫn để hàn gắn, đoàn tụ nhưng không thành. Đến thời điểm anh P khởi kiện, vợ chồng đã ly thân được thời gian dài.

Đối với chị Y, theo kết quả xác minh tại Công an phường T ngày 15/3/2022, xác định hiện nay chị Y vẫn cư trú tại địa phương, Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng chị Y vẫn vắng mặt tại các buổi làm việc, hòa giải và phiên tòa là không thực hiện đúng nghĩa vụ của bị đơn, từ đó cho thấy chị Y có ý bỏ mặc việc Tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người, không có ý định hòa giải, đoàn tụ. Mặc dù biên bản xác minh mâu thuẫn tại địa phương ngày 15/3/2022, nơi anh P và chị Y sinh sống xác định trong cuộc sống hôn nhân của anh P, chị Y có xảy ra mâu thuẫn hay không thì địa phương không nắm được vì các đương sự không trình báo với địa phương, không yêu cầu địa phương can thiệp, hòa giải.

Như vậy, cuộc sống hôn nhân của anh P và chị Y đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những phân tích trên cho thấy, yêu cầu ly hôn của anh P là có cơ sở chấp nhận.

[4.2] Về con chung: Anh Lê P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4.3] Về tài sản chung: Anh Lê P khai tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, chị Y vắng mặt không có ý kiến nên Tòa án không xem xét, giải quyết. Anh P, chị Y có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[4.4] Về nợ chung: Anh Lê P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn anh Lê P phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 68, Khoản 4 Điều 147, 220, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000; các Điều 51, 56, 57, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Lê P đối với chị Hoàng Xuân Y về việc “Ly hôn”.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê P được ly hôn chị Hoàng Xuân Y.

- Về con chung: Anh Lê P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh Lê P khai tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết, chị Y vắng mặt không có ý kiến nên Tòa án không xem xét, giải quyết. Anh P, chị Y có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

- Về nợ chung: Anh Lê P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

2. Về án phí:

Anh Lê P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí anh P đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001050 ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; anh P đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 168/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:168/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về