TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 165/2024/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 27/3/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân Quận 6 xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 552/2023/TLST-HNGĐ ngày 05/10/2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 33/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh L, sinh năm 1961; địa chỉ thường trú: 2.12 tầng 2 lô A1 chung cư C, BT, Phường D, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ cư trú hiện tại: Số 402 G3 chung cư H, Phường K, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
- Bị đơn: Bà Lê Thị Mỹ L, sinh năm 1971; địa chỉ: 2 12 tầng 2 lô A1 chung cư C, BT, Phường D, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 18/8/2023, bản tự khai, các biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông Huỳnh L trình bày:
Ông L và bà Lê Thị Mỹ L tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2000 và có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 21-TPPM, quy n số 01-2000 do UBND xã P, huyện C, tỉnh Tây Ninh cấp ngày 22/5/2000 Quá trình sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống, do không hợp nhau về nhiều vấn đề từ tiền bạc đến cách nuôi dạy con cái; bà L không quan tâm chăm lo cho gia đình Ông đã nhiều lần nói chuyện với bà L nhưng bà L không thay đổi Năm 2017, ông đã nộp đơn ly hôn với bà L tại Tòa án nhân dân Quận 5 nhưng không được Tòa án chấp nhận. Từ đó vợ chồng sống ly thân Đến năm 2021, do dịch bệnh, không có chỗ ở nên buộc lòng vợ chồng phải sống chung Do vợ chồng ông ở nhờ nhà chị ruột của ông nên chị ruột của ông sửa nhà nên yêu cầu vợ chồng ông dọn ra ngoài thuê nhà sống Lúc đó, ông có yêu cầu bà L chuy n qua căn nhà đang thuê bên Quận 8 hai vợ chồng sống nhưng bà L không đồng ý Bà L cho rằng căn nhà thuê bên Quận 8 đi lại xa, bất tiện cho bà L nên bà L không đồng ý ở đó và chuy n về Quận 6 nhà chị ruột của ông sống và vợ chồng ly thân cho đến nay Tháng 3 năm 2023, ông L nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án Quận 6 nhưng sau đó rút đơn khởi kiện Tuy nhiên tình trạng vợ chồng cũng không được cải thiện Nay ông yêu cầu được ly hôn với bà L đ ổn định cuộc sống Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông và bà L có với nhau 01 (một) con chung là Huỳnh Ái T – Sinh ngày: 06/10/2002 (đã trưởng thành) Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Bị đơn bà Lê Thị Mỹ L trình bày: Những lời trình bày của ông L về vấn đề kết hôn và con chung là đúng Sau khi kết hôn, vợ chồng bà sống hạnh phúc nhưng từ năm 2017 bà phát hiện ông L có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác dẫn đến vợ chồng xảy ra tranh chấp Ngoài ra, ông L và chị ruột của ông L thường xuyên bàn bạc mua nhà đất không cho bà tham gia, không chia sẻ với bà nên bà đã nhiều lần tranh chấp với ông L về vấn đề này Mỗi lần ông L đi tiệc tùng đều không dẫn bà theo Bà đi đâu cũng muốn đi cùng chồng nhưng đ được đi với chồng thì bà phải bỏ một nửa tiền mừng thì ông L mới cho bà đi cùng Bà nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nhưng vì thương chồng bà chịu đựng và bỏ qua Những mâu thuẫn của vợ chồng bà đã kéo dài nhiều năm nay vẫn không giải quyết được Năm 2017, ông L có nộp đơn ly hôn với bà tại Tòa án nhân dân Quận 5 nhưng Tòa án nhân dân Quận 5 không chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông L Sau sự việc đó thì quan hệ vợ chồng giữa bà và ông L cũng không còn hạnh phúc như trước đây Năm 2021, ông L nói là chị ruột của ông L sửa nhà nên kêu bà dọn ra ngoài thuê nhà sống nhưng do vợ chồng mâu thuẫn về việc thuê nhà nên bà đã chuy n về sống với chị ruột của ông L tại phường D, Quận 6 Còn ông L vẫn sống ở nhà chị của ông Liêm ở Quận 5 và cũng ít liên hệ với nhau Bà cũng không còn tình cảm với ông L nhưng nếu ly hôn với ông L thì bà sẽ không được ở nhờ nhà chị ruột của ông L nữa vì vậy bà không đồng ý ly hôn với ông L.
Hện nay bà cũng đang khó khăn về chỗ ở do đó trong trường hợp ông L hỗ trợ cho bà số tiền 300 000 000 đồng đ bà thuê nhà và có chỗ ở ổn định thì bà đồng ý ly hôn với ông L.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà và ông L có với nhau 01 (một) con chung là Huỳnh Ái T – Sinh ngày: 06/10/2002 (đã trưởng thành).
Về tài sản chung: Không có
Về tố tụng: Quá trình từ khi tòa án thụ lý vụ án cho đến trước thời đi m HĐ nghị án Thẩm phán, HĐ , Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Về nội dung: Đề nghị HĐ : Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Ghi nhận sự tự nguyện của ông Huỳnh L hỗ trợ bà Lê Thị Mỹ L số tiền 50 000 000đ; Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn 21-TPPM quy n số 01-2000, ngày 22/5/2000 do UBND xã P, huyện C, tỉnh Tây Ninh cấp thì ông Huỳnh L và bà Lê Thị Mỹ L có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp Bà L đang thực tế cư trú tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh Nay ông L có đơn xin ly hôn nên Tòa án nhân dân Quận 6 thụ lý và giải quyết theo quy định tại khoản 1 điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 và khoản 1 Điều 28, đi m a khoản 1 Điều 35, đi m a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[2] Về hôn nhân: Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có ngh a vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đ nhau ”, “vợ chồng có ngh a vụ sống chung với nhau ” khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “…Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, ngh a vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” Cả ông Huỳnh L và bà Lê Thị Mỹ L đều nhìn nhận vợ chồng sống không hạnh phúc Năm 2017, ông L đã làm đơn xin ly hôn bà L nhưng tòa án không chấp nhận yêu cầu của ông L, vợ chồng đã ly thân từ năm 2017, mạnh ai nấy sống; đến tháng 3/2023, ông L lại khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng sau đó đã rút đơn khởi kiện Cho thấy mối quan hệ giữa ông L và bà L không còn g n bó, yêu thương nhau, đôi bên đã không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không còn chung sống với nhau; phía ông Huỳnh L vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Phía bà L cho rằng nếu ly hôn thì bà sẽ không có chỗ ở, nếu ông Huỳnh L đồng ý hỗ trợ bà 300 000 000đ thì bà sẽ đồng ý ly hôn là không phù hợp. Nên HĐ chấp nhận yêu cầu của ông Huỳnh L.
[3] Về con chung: Đã trưởng thành nên HĐ không xem xét [4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên HĐ không xem xét.
Bà Lê Thị Mỹ L mong muốn được ông Huỳnh L hỗ trợ số tiền 300 000 000đ đ ổn định cuộc sống sau ly hôn Tuy nhiên phía ông Huỳnh L chỉ có khả năng hỗ trợ bà L số tiền 50 000 000đ nên HĐ ghi nhận sự tự nguyện này của ông L.
[5] Về án phí: ông Huỳnh L phải nộp án phí DSST theo quy định tại đi m a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành k m theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Điều 51, 54, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Đi m a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành k m theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016); Luật thi hành án dân sự năm 2008 đã sửa đổi, bổ sung năm 2014.
TUYÊN XỬ:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Huỳnh L đối với bà Lê Thị Mỹ L.
Giấy chứng nhận kết hôn số 21-TPPM, quy n số 01-2000, do UBND xã P, huyện C, tỉnh Tây Ninh cấp ngày 22/5/2000 cho bà ông Huỳnh L và bà Lê Thị Mỹ L không còn giá trị pháp lý.
2/ Về con chung: Đã trưởng thành.
3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
4/ Ghi nhận sự tự nguyện của ông Huỳnh L về việc ông Huỳnh L hỗ trợ cho bà Lê Thị Mỹ L số tiền 50 000 000đ (Năm mươi triệu đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số ti n còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác 5/ Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Huỳnh L phải nộp án phí dân sư sơ thẩm về ly hôn là 300 000đ (Ba trăm ngàn đồng) được trừ vào 300 000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí mà ông L đã nộp theo Biên lai thu số AA/2023/0038359 ngày 05/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự Quận 6 Thành phố Hồ Chí Minh Ông Huỳnh L và bà Lê Thị Mỹ L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k từ ngay tuyên án Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp ly hôn số 165/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 165/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 6 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về