TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 20 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2022/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022 về việc:“Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Thanh T, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp N, xã NH, huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
- Bị đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1988 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã TM, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 07/02/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Trần Thanh T trình bày:
Vào năm 2018, anh với chị Lê Thị T có tìm hiểu và kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NH, huyện T C. Quá trình sống chung không có con chung. Tài sản chung, nợ chung: Không có.
Sau khi kết hôn 02 vợ chồng sống chung hạnh phúc, 02 vợ chồng luôn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Thời gian 02 vợ chồng sống chung với nhau được khoảng 03 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn thường xuyên cự cãi với nhau. Mâu thuẩn chủ yếu do chi tiêu trong gia đình, chị Thảo đi làm gởi hết tiền về gia đình mà không hỏi ý kiến của anh. Từ đó anh và chị Thảo đã ly thân với nhau đến nay đã hơn 01 năm. Nay anh không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này nữa nên anh yêu cầu ly hôn với chị Thảo.
Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn là chị Lê Thị T đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cũng như giấy triệu tập đến Toà án nhưng chị Lê Thị T không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng không đến Toà án để trình bày ý kiến của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn chị Lê Thị T có nơi cư trú tại ấp A, xã TM, huyện C, tỉnh Trà Vinh nên Tòa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật của vụ án: Anh Trần Thanh T yêu cầu ly hôn với chị Lê Thị T nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định “Tranh chấp về ly hôn” theo khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
[1.3] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chị Lê Thị T đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng chị Thảo vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Lê Thị T.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét thấy, anh Trần Thanh T và chị Lê Thị T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân với nhau vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ngãi Hùng, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
[2.2] Về hôn nhân: Anh Trần Thanh T và chị Lê Thị T sống chung hạnh phúc được khoảng 03 năm thì phát sinh mâu thuẩn, anh Tú do rằng hai vợ chồng mâu thuẩn trong cách chi tiêu tiền bạc, chị Lê Thị T đi làm gởi hết tiền về gia đình mà không hỏi ý kiến của anh. Từ đó hai vợ chồng thường xuyên cự cãi, không tìm được tiếng nói chung. Đến năm 2021, hai vợ chồng sống ly thân với nhau đến nay. Đối với chị Lê Thị T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng chị Lê Thị T cũng không đến Toà án để trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của anh Tú, điều đó thể hiện chị Thảo không mong muốn vợ chồng đoàn tụ.
Do đó, hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng của anh Tú và chị Thảo không còn yêu thương nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cho anh Trần Thanh T và chị Lê Thị T ly hôn là có cơ sở.
[4] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Án phí: Anh Trần Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39, Điều 147, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của anh Trần Thanh T. Cho anh Trần Thanh T được ly hôn với chị Lê Thị T.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Anh Trần Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 theo biên lai thu tiền số 0008769 ngày 16 tháng 02 năm 2022, xem như anh Tú đã nộp xong án phí. Chị Lê Thị T không phải chịu án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 15/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 15/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về