TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 147/2024/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 15 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1069/2023/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Ngọc Th, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Số D, đường Đ, Phường M, quận N, Thành phố H.
Bị đơn: Ông Lê Minh Nh, sinh năm 1966.
Địa chỉ: Số D, đường Đ, Phường M, quận N, Thành phố H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 11 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Bà Đỗ Thị Ngọc Th trình bày:
Năm 2000, Bà Đỗ Thị Ngọc Th (viết tắt là bà Th) và ông Lê Minh Nh (viết tắt là ông Nh) tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường M, quận N, Thành phố H. Bà Th và ông Nh sống chung tại số D, đường Đ, Phường M, quận N, Thành phố H. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm. Từ năm 2017 đến nay, bà Th và ông Nh sống ly thân. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, để ổn định cuộc sống cho hai người, bà Th yêu cầu được ly hôn với ông Nh.
Về con chung: có 02 con tên Lê Đỗ Minh Đ, sinh ngày 27/6/2002 (đã thành niên);
Lê Đỗ Nhật Q, sinh ngày 27/5/2013.
Bà Th yêu cầu được nuôi con Lê Đỗ Nhật Q, không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: bà Th tự khai có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: bà Th tự khai không có.
Ngày 23/11/2023 bà Th có đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu đã trình bày.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nh không có yêu cầu phản tố. Tòa án đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng như thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Nh vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp luật.
mặt. kiến:
Tại phiên tòa, bà Th có lời khai xin vắng mặt, giữ nguyên yêu cầu. Ông Nh vắng Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N, Thành phố H phát biểu ý Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 107, 110 Luật Hôn nhân gia đình; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Th; về con chung: bà Th được nuôi con Lê Đỗ Nhật Q, ghi nhận bà Th không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: bà Th tự khai có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: bà Th tự khai không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ yêu cầu của bà Th về việc ly hôn với ông Nh, các chứng cứ có trong hồ sơ, lời trình bày của bà Th, có cơ sở xác định bà Th và ông Nh tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về thẩm quyền: Căn cứ kết quả xác minh ngày 23/11/2023 của Công an Phường M, quận N: đương sự ông Lê Minh Nh có đăng ký thường trú và thực tế cư trú tại địa chỉ Số D, đường Đ, Phường M, quận N, Thành phố H. Do ông Nh thường trú và thực tế cư trú tại quận N, Thành phố H nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N, Thành phố H theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho ông Nh là bị đơn tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng ông Nh vắng mặt, nguyên đơn bà Th có đơn xin vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại khoản 1 và Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung:
Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 04/2000, quyển số 01, do Ủy ban nhân dân Phường M, quận N, Thành phố H cấp ngày 12/01/2000, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Bà Đỗ Thị Ngọc Th và ông Lê Minh Nh là hợp pháp. Theo bà Th trình bày, trong thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hai bên không tìm được tiếng nói chung là nguyên nhân chính làm cho cuộc sống vợ chồng không thể hạnh phúc. Bà và ông Nh đã ly thân từ năm 2017. Bà Th vẫn kiên quyết giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nh.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Hai bên phải cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhưng ông Nh không đến Tòa trình bày nguyên nhân, những giải pháp tích cực để gia đình đoàn tụ. Nay bà Th kiên quyết ly hôn, dù trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải và động viên nhiều lần nhưng bà Th vẫn giữ yêu cầu ly hôn.
Căn cứ công văn số 10/UBND ngày 10/01/2024 của Ủy ban nhân dân Phường M, quận N, về việc trả lời văn bản số 1860/2023/TAPN ngày 23/11/2023 cho Tòa án quận N, Thành phố H nội dung như sau: Ủy ban chưa ghi nhận phản ánh liên quan đến mâu thuẫn gia đình Bà Đỗ Thị Ngọc Th và ông Lê Minh Nh. Nguyện vọng của bả Th và ông Nh liên quan đến việc ly hôn, đề nghị Tòa án xét xử theo quy định.
Như đã phân tích phần trên, cuộc sống vợ chồng không còn sự yêu thương, tôn trọng và mang lại hạnh phúc cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đôi bên không có khả năng đoàn tụ nên yêu cầu xin ly hôn của bà Th là có căn cứ.
- Về con chung: có 02 con tên Lê Đỗ Minh Đ, sinh ngày 27/6/2002 (đã thành niên); Lê Đỗ Nhật Q, sinh ngày 27/5/2013.
Bà Th yêu cầu được nuôi con Lê Đỗ Nhật Q, trẻ Lê Đỗ Nhật Q có lời khai nguyện vọng muốn sống chung với bà Th. Trong quá trình giải quyết vụ kiện, ông Nh vắng mặt, không đến Tòa án, cũng không gửi văn bản nên bà Th đề nghị trực tiếp nuôi con Lê Đỗ Nhật Q được chấp nhận.
Ghi nhận bà Th không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: bà Th tự khai có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: bà Th tự khai không có.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N, Thành phố H phát biểu ý kiến về tố tụng và đề nghị về nội dung có cơ sở chấp nhận.
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Th chịu theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 và Khoản 3 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 107, 110 Luật Hôn nhân gia đình;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Đỗ Thị Ngọc Th.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đỗ Thị Ngọc Th ly hôn với ông Lê Minh Nh.
- Về con chung: có 02 con tên Lê Đỗ Minh Đ, sinh ngày 27/6/2002 (đã thành niên); Lê Đỗ Nhật Q, sinh ngày 27/5/2013.
Bà Đỗ Thị Ngọc Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Lê Đỗ Nhật Q.
Ghi nhận Bà Đỗ Thị Ngọc Th không yêu cầu ông Lê Minh Nh cấp dưỡng nuôi con.
Quyền và nghĩa vụ của Bà Đỗ Thị Ngọc Th và ông Lê Minh Nh đối với con chưa thành niên được pháp luật bảo đảm. Vì lợi ích của trẻ, việc trực tiếp nuôi con và đóng góp cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
Tài sản chung: Bà Đỗ Thị Ngọc Th tự khai có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Bà Đỗ Thị Ngọc Th tự khai không có.
2/ Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng Đỗ Thị Ngọc Th chịu, được trừ số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng Bà Đỗ Thị Ngọc Th tạm nộp theo biên lai thu số AA/2023/0022521 ngày 20/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận N, Thành phố H.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, Thành phố H.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 147/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 147/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về