Bản án về tranh chấp ly hôn số 1422/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1422/2023/HNGĐ-ST NGÀY 20/11/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 20 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1109/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 639/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1994 (có mặt);

Địa chỉ: Tổ 7, ấp Đ, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn S, sinh năm 1995 (có đơn xin vắng mặt);

Địa chỉ: Tổ 2, ấp N, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 26/9/2023 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng N trình bày:

Bà và ông Lê Văn S tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân năm 2016, đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 23/4/2016. Thời gian đầu cuộc sống hạnh phúc nhưng về sau thì bà và ông S bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không hiểu nhau, có nhiều khác biệt về cách sống. Sau những mâu thuẫn kéo dài không thể hàn gắn, bà và ông S không còn tình cảm với nhau, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bà và ông S đã ly thân khoảng 06 năm nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Lê Văn S.

Về con chung: Có 01 (một) con chung tên Lê Nguyễn Nhật T, sinh ngày 09/11/2012. Hiện nay, trẻ T đang sống chung với bà nên bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng. Bà không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Hồng N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nghĩa vụ dân sự chung: Bà Nguyễn Thị Hồng N xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), giấy khai sinh (bản sao), chứng minh nhân dân bà N (bản sao), Thông báo số định danh cá nhân của ông S, căn cước công dân ông S (bản phô tô).

Ông Lê Văn S có đơn xin vắng mặt.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng N vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Lê Văn S và yêu cầu nuôi con chung tên Lê Nguyễn Nhật T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại xã T, huyện C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toa án nhân dân huyện Củ Chi.

Bị đơn ông Lê Văn S có đơn xin vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông S.

[2] Về nội dung:

Về quan hê hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng N và ông Lê Văn S tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 23/4/2016 nên la hôn nhân hơp phap.

Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hồng N xin ly hôn với ông Lê Văn S là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ: Theo lời trình bày của bà N thì mâu thuẫn giữa bà và ông S là trầm trọng và không thể hàn gắn. Nguyên nhân do vợ chồng không hiểu nhau, có nhiều khác biệt về cách sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau làm cho gia đình không hạnh phúc, bà và ông S đã sống ly thân khoảng 06 năm.

Ông Lê Văn S có đơn xin vắng mặt, không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ án. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông S căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp và chứng cứ mà Tòa thu thập được theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự là có cơ sở.

Vì vậy, co cơ sơ xac đinh tình cảm vợ chồng giưa bà Nhi và ông S không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai người không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Có 01 (một) con chung tên Lê Nguyễn Nhật T, sinh ngày 09/11/2012. Hiện nay, trẻ T đang sống chung với bà N và tại bản tự khai ngày 08/11/2023 trẻ T có nguyện vọng được sống chung với bà N nên Hội đồng xét xử quyết định giao cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Ghi nhận sự tự nguyện của bà N không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Viêc câp dương nuôi con co thê thay đôi, do cac bên thoa thuân; nêu không thoa thuân đươc thì có quyền yêu câu Toa an giải quyêt bằng vụ án khác.

Ông S được quyền, nghia vu thăm nom con ma không ai đươc cản trở.

Trong trương hơp co yêu câu của cha, me hoặc ca nhân, tô chưc đươc quy đinh tại khoản 5 Điều 84 cua Luât Hôn nhân va gia đinh năm 2014, Toa an có thể quyết định viêc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung: Bà N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nghĩa vụ dân sự chung: Bà N xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Do ông Lê Văn S vắng mặt tại phiên tòa nên ông S có tranh chấp về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung thì sẽ giải quyết trong vụ án khác.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần buộc bà Nguyễn Thị Hồng N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm vê viêc xin ly hôn la phu hơp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoan 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn với ông Lê Văn S.

Giấy chứng nhận kết hôn số 33 ngày 23/4/2016 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Nguyễn Thị Hồng N và ông Lê Văn S không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao 01 (một) con chung tên Lê Nguyễn Nhật T, sinh ngày 09/11/2012 cho bà Nguyễn Thị Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận việc bà N không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung.

Viêc câp dương nuôi con co thê thay đôi, do cac bên thoa thuân; nêu không thoa thuân đươc thì có quyền yêu câu Toa an giải quyêt bằng vụ án khác.

Ông S co quyền, nghia vu thăm nom con chung mà không ai đươc cản trở.

Trong trường hợp có yêu câu cua cha, me hoăc ca nhân, tô chức đươc quy đinh tại khoản 5 Điều 84 cua Luât Hôn nhân va gia đinh năm 2014, Toa an có thể quyết định viêc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Nguyên đơn xác định không có.

4. Nghĩa vụ dân sự chung: Nguyên đơn xác định không có.

Nếu ông Lê Văn S có tranh chấp về tài sản chung và nghĩa vụ dân sự chung thì sẽ giải quyết trong vụ án khác.

5. Án phí dân sự sơ thẩm vê viêc xin ly hôn là 300.000 (Ba trăm nghin đồng) buộc bà Nguyễn Thị Hồng N phải nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghin đồng) theo biên lai số 0018230 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

1
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1422/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:1422/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về