Bản án về tranh chấp ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 250/2022/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị N, sinh năm 1988 (vắng mặt). Nơi cư trú: Ấp A, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Mai Văn S (SS), sinh năm 1973 (vắng mặt). Nơi cư trú: Ấp A, xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 04/7/2022 và biên bản hòa giải ngày 18/7/2022, nguyên đơn bà Trần Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Mai Văn S chung sống với nhau từ năm 2005, nhưng đến ngày 10/12/2010 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian gần đây vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải xô sát nhau, do không còn tình cảm và chung sống không có hạnh phúc nên vợ chồng đã sống ly thân từ khoảng tháng 3 năm 2022 đến nay.

Về con chung: Bà và ông S có ba con chung là cháu Mai Chúc L, sinh ngày 27/11/2005; cháu Mai Thái B, sinh ngày 15/8/2007 và cháu Mai Thái N, sinh ngày 17/5/2014. Hiện tại bà đang nuôi cháu L, còn ông S đang nuôi cháu B và cháu N.

Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà và ông S được ly hôn; về con chung và tài sản chung bà và ông S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản hòa giải ngày 18/7/2022 và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Mai Văn S trình bày:

Ông thống nhất với trình bày của bà Trần Thị N về quan hệ hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng, con chung và tài sản chung giữa hai người. Ông không thống nhất ly hôn với bà N. Trường hợp ông và bà N ly hôn thì về con chung và tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục: Nguyên đơn bà Trần Thị N và bị đơn ông Mai Văn S có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đối với bà N và ông S.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị N và ông Mai Văn S được xác lập hợp pháp, thể hiện là hai người tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 10/12/2010 tại Ủy ban nhân dân xã KH, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống giữa bà N và ông S có phát sinh mâu thuẫn do không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải xô sát nhau, do chung sống không có hạnh phúc nên hai người đã sống ly thân từ tháng 3 năm 2022 đến nay là thực tế có xảy ra, điều này đã được hai bên thừa nhận. Kể từ khi xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay hai bên không thể dàn xếp, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết, Tòa án tiến hành hòa giải nhưng giữa bà N và ông S không thỏa thuận hàn gắn được, đối với ông S không đồng ý ly hôn với bà N nhưng trong quá trình xảy ra mâu thuẫn và sống ly thân đến nay ông S cũng không có biện pháp gì để vợ chồng hàn gắn. Điều đó chứng tỏ mối quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho hai người được ly hôn là phù hợp với thực tế. Vì vậy, bà N khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông S là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà N và ông S có ba con chung là cháu Mai Chúc L, sinh ngày 27/11/2005; cháu Mai Thái B, sinh ngày 15/8/2007 và cháu Mai Thái N, sinh ngày 17/5/2014. Hiện tại bà N đang nuôi cháu L, còn ông S đang nuôi cháu B và cháu N. Bà N và ông S đang nuôi các con chung đảm bảo tốt về mọi mặt, cuộc sống các cháu đã ổn định, bà N và ông S xác định tự thỏa thuận với nhau về việc nuôi con, hai bên không có tranh chấp về nuôi con và không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Bà N và ông S không ai yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Bà N chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Ngày 08/7/2022, bà N nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được chuyển thu án phí. Ông S không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Cho bà Trần Thị N được ly hôn với ông Mai Văn S.

Về án phí: Bà Trần Thị N chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Ngày 08/7/2022, bà N nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0010600 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện U Minh được chuyển thu án phí.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Trần Thị N và ông Mai Văn S vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

95
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về