TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYÊN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 137/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2023 VỀ TRANH CHÂP LY HÔN
Trong ngày 25 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh G xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đinh thụ lý số: 03/2023/TLST – HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2023 về việc “Tranh châp ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 157/2023/QĐXXST -HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2023; Quyêt đinh hoan phiên toa sô 80/2023/QĐST-DS, ngày 18/8/2023 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Thị T, sinh năm 1986 (văng măt có đơn) Nơi cư tru: ấp V, xã L, huyên Hon Đât, tỉnh G.
2/ Bị đơn:Anh Danh N, sinh năm 1985 (Văng mặt) Nơi cư tru: ấp V, xã L, huyên Hon Đât, tỉnh G.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và quá trình tô tụng tai Toa an , nguyên đơn chị Thị T trình bày như sau:
Năm 2010, chị Thị T và anh Danh N sau thời gian tự tìm hiểu yêu thương nhau, được sự thống nhất của hai bên gia đình anh chị tổ chức đám cưới theo phong tục truyền thống và sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn theo quy đinh cua pháp luật.
Sau khi cươi chị Thị T vê làm dâu bên gia đinh chông, 03 năm đâu vơ chông sông vơi nhau hạnh phúc và sinh đươc vơi nhau 02 ngươi con chung la chau Danh Anh H, sinh ngay 17/3/2011 và cháu Danh A, sinh ngay 03/7/2012, tuy nhiên kê tự n ăm 2013 chị Thị T và anh Danh N phát sinh mâu thuẫn , nguyên nhân là do anh Danh N không chăm lo bỏ bê gia gia đình và đánh đập vợ con nên chị Thị T và anh Danh N không con sông chung vơi nhau cho đên nay . Nay cam thâ y cuôc sông chung không thê tiêp tuc nên đê nghi Tòa án giải quyết không c ông nhân môi quan hê giưa chị Thị T và anh Danh N là vợ chồng.
Về con chung: Quá trình chung sống c ó 02 người con chung là Danh Anh H, sinh ngày 17/3/2011 và cháu Danh A, sinh ngay 03/7/2012 hiên tai đang do chị Thị T trưc tiêp nuôi dưỡng . Ly hôn chị Thị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con cho đên tuôi trương thành, chị Thị T xác định có đủ điều kiện để nuôi con nên không yêu cầu anh Danh N cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Quá trình chung sống c hị Thị T và anh Danh N không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra chị Thị T không trinh bay va không co yêu câu gi thêm.
* Quá trình tố tụng Tòa án đã tống đạt các văn ban tô tụng của Tòa án cho anh Danh N đung theo quy đinh c ủa Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên anh Danh N không có bản khai trình bày ý kiến đối với yêu cầu kh ởi kiện của nguyên đơn cũng như không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Chị Thị T yêu câu giải quyết việc ly hôn vơi anh Danh N; Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Đ, tỉnh G. Đây la tranh châp vê hôn nhân va gia đinh thuôc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Đ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Vê tô tụng : anh Danh N đa đươc Toa an triêu tâp hơp lê nhưng văng măt tai phiên toa lân thư 2 nên Hôi đông xet xư tiên hanh xet xư văng măt bị đơn theo quy định tại Điêu 227 và Điêu 228 của Bô luât tô dung dân sư.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Vê hôn nhân: chị Thị T và anh Danh N sông chung vơi nhau như vơ chông kê tự năm 2010 nhưng không thưc hiên thu tuc đăng ky kêt hôn theo quy đinh của pháp luât. Tại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân , ngày 17/7/2023 của Ủy ban nhân dân xã L, huyên Hon Đât, tỉnh G xác nhân chi Thị T chưa đăng ky kêt hôn vơi ai.
Hôi đông xet xư nhân thây, chị Thị T và anh Danh N chung sông vơi nhau như vơ chông nhưng không đăng ky kêt hôn la vi pham quy đinh tai khoan 1 Điêu 14 luât hôn nhân gia đinh năm 2014. Tại khoản 1 Điêu 14 luât hôn nhân gia đinh năm 2014 quy đinh “Nam, nư co đu điêu kiên kêt hôn chung sông vơi nhau như vơ chông ma không đăng ky kêt hôn thi không lam phat sinh quyên, nghĩa vụ giữa vợ chồng ”. Như vây , viêc chị Thị T và anh Danh N sông chung vơi nhau như vơ chông mà không đăng ký kêt hôn vơi nhau la hôn nhân không hơp phap , không đươc phap luât thưa nhân , không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ , chông. Do đo, Hôi đông xet xư căn cư khoan 2 Điêu 53 luật hôn nhân gia đình năm 2014, không công nhân quan hê hôn nhân giưa chị Thị T và anh Danh N là vợ chồng.
[3.2] Vê con chung : Chị Thị T trình bày, quá trình chung sống vơi anh Danh N có vơi nhau 02 ngươi con là cháu Danh Anh H, sinh ngay 17/3/2011 và cháu Danh A, sinh ngay 03/7/2012 hiên đang do chi Thị T trưc tiêp nuôi dương . Ly hôn chị Thị T yêu cầu được tiếp tục được nuôi dương 02 con, anh Danh N không co y kiên phan đôi, cháu Hào và cháu Hảo có ngu yên vong đươc tiêp tuc sông cung chi Thị T. Do đo yêu câu nuôi con cua chi Thị T là có cơ sở đươc Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thị T xác định đủ điều kiện để nuôi con nên không yêu cầu anh Danh N cấp dưỡng nuôi con , đây là sư tự nguyện nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.3] Vê tài sản chung và nợ chung : Chị Thị T trình bày quá trình chung sống không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu câu Toa an gia i quyêt, anh Danh N không co y kiên vê vân đê nay nên Hôi đông xet xư không đăt ra xem xet.
[3.4] Vê an phi hôn nhân va gia đinh : Chị Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đinh sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điêu 227; 228; 266; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cư các Điều 14;15; 53; 58; 81,82 và Điều 83 Luât hôn nhân va gia đinh năm 2014.
- Căn cư điêm a khoan 5 Điêu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vê quan hê hôn nhân: Tuyên bố không công nhân chị Thị T và anh Danh N là vơ chông.
2. Vê quan hê con chung : Giao cháu Danh Anh H, sinh ngay 17/3/2011 và cháu Danh A, sinh ngay 03/7/2012 cho chị Thị T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến tựôi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Anh Danh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, trường hợp lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Thị T xác định đủ điều kiện để nuôi con chung nên không yêu cầu anh Danh N cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Vê tai san chung va nơ chung : Chị Thị T xác định không co tai san chung va nơ chung, không yêu câu Toa an giai quyêt nên Hôi đông xet xư không đặt ra xem xét. Trương hơp sau nay co tranh châp thi đươc quyên khơi kiên ơ vu an khac.
4. Vê an phi hôn nhân gia đinh sơ thâm: Chị Thị T phải chịu án phí hôn nhân gia đinh sơ thâm la 300.000 đông (Ba trăm nghin đông) đươc đôi trư vao sô tiên tam ưng an phí đã nộp là 300.000 đông, theo biên lai thu tiên sô 0004248 ngày 26/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ , tỉnh G. Như vây, chị Thị T đa nôp đu án phí.
5. Quyền kháng cáo: Báo cho chị Thị T biết có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên an . Anh Danh N văng măt đươc quyên khang cao bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về tranh châp ly hôn số 137/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 137/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/08/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về