Bản án về tranh chấp ly hôn số 137/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 137/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 05 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện C, tỉnh T mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 185/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2022/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 98/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1990, (có đơn xin vắng mặt); Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T.

- Bị đơn: Chị Âu Thị Trúc L, sinh năm 1990, (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 16/3/2022, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Minh T trình bày:

Anh và chị Âu Thị Trúc L xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân là do anh chị không hợp nhau về lối sống, thường xảy ra xung đột, hiện anh và chị L đã sống L thân từ đầu năm 2021 đến nay không hàn gắn được tình cảm. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh yêu cầu được L hôn với chị Âu Thị Trúc L.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thiên K, sinh ngày 21/8/2016 và Nguyễn Thành Q, sinh ngày 08/02/2018. Hiện 02 con chung đang sống với anh nên khi L hôn anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu chị L phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do bận công việc không thể tham gia phiên tòa nên anh T có đơn yêu cầu xin được vắng mặt trong quá trình xét xử.

* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án nêu r yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo về phiên h p kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai ch ng c và hòa giải, thông báo kết quả phiên h p về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai ch ng c , quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng chị L vắng mặt không lý do và c ng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên c u tài liệu, ch ng c có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn c lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn anh T có đơn yêu cầu L hôn với chị L, bị đơn chị L cư trú tại Địa chỉ: Ấp M, xã L, huyện C, tỉnh T. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị L vắng mặt lần th 2 mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ; đồng thời anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu xin L hôn của anh T là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận, bởi lẽ:

3.1. Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã Long Tiên, huyện C cấp giấy ch ng nhận kết hôn số 77/2015 vào ngày 21/9/2015, được xem là hôn nhân hợp pháp.

Căn c vào lời khai của anh T thì sau khi kết hôn, anh và chị L chung sống không hạnh phúc, thường xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị L không chăm lo cho gia đình, vợ chồng nhiều lần cải vả nhau. Đến đầu năm 2021, chị L bỏ anh và 02 con đi không trở về thăm gia đình nữa. C ng kể từ thời gian này anh và chị L sống ly thân nhau, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa ch ng tỏ giữa anh T và chị L đã không còn tình cảm vợ chồng, việc kéo dài hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho cả hai.

Theo quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau.....”. Do đó, anh T và chị L thường xuyên cự cải nhau, sống ly thân nhau trong thời gian dài mà vẫn không hàn gắn được tình cảm ch ng tỏ hôn nhân giữa anh T và chị L đã lâm vào tình trạng trầm tr ng, mục đích hôn nhân không đạt được.

Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị L, mở phiên hòa giải để hàn gắn mâu thuẫn cho các bên nhưng chị L vắng mặt không lý do và c ng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình về việc ly hôn, từ đó cho thấy chị L không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh T. Do đó, anh T yêu cầu xin ly hôn với chị L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3.2. Về con chung: Quá trình chung sống anh T và chị L có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thiên K, sinh ngày 21/8/2016 và Nguyễn Thành Q, sinh ngày 08/02/2018. Xét thấy, cháu K và cháu Q hiện đang sống với anh T, cuộc sống và môi trường sinh hoạt đã ổn định. Tại văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân và điều kiện nuôi con, chính quyền địa phương ấp M, xã L xác nhận anh T có đủ điều kiện để nuôi con. Chị L không có ý kiến phản đối về yêu cầu nuôi con chung của anh T. Vì vậy, anh T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và cháu Q là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

3.3. Về cấp dưỡng: Anh T chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3.4. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Anh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về m c thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Minh T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Minh T được ly hôn với chị Âu Thị Trúc L.

2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Thị Thiên K, sinh ngày 21/8/2016 và Nguyễn Thành Q, sinh ngày 08/02/2018 cho anh Nguyễn Minh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Chị Âu Thị Trúc L được quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: Chị L chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh T chưa có yêu cầu.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào 300.000 đồng tạm ng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ng án phí, lệ phí Tòa án số 0001975 ngày 31/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh T nên anh T đã nộp xong án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 137/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:137/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về