Bản án về tranh chấp ly hôn số 137/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 137/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 69/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 149/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Đặng Thị Bé N, sinh năm 1987; Địa chỉ: 504/E, khu vực Ph, phường L, quận Ô, thành phố Cần Thơ (Việt Nam). Đề nghị xét xử vắng mặt

- Bị đơn: Ông  Hsu F, sinh năm 1967; Địa chỉ: Số 56, đường Tứ A, khóm x, phường Tấn S, thị trấn Giai , huyện Đài Nam, Đài Loan. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Đặng Thị Bé N trình bày và yêu cầu:

Bà và ông  Hsu F qua mai mối, hai bên tự nguyện tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 613 ngày 17/9/2008. Sau khi kết hôn chung sống với nhau được 03 tháng tại Đài Loan thì phát sinh mâu thuẫn, bà Đặng Thị Bé Năm bỏ về Việt Nam và hai người hiện không còn Bé Năm lạc với nhau. Nay bà không còn tình cảm vợ chồng với ông  Hsu F nên yêu cầu ly hôn; về con chung và tài sản chung, nợ chung: Không có.

Do bị đơn là ông  Hsu F vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không rõ ý kiến.

- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại phiên tòa thể hiện, những người tiến hành tố tụng, đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, qua xem xét các tài liệu chứng cứ đã thẩm tra, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Bé N khởi kiện xin ly hôn với ông  Hsu F cư trú tại Đài Loan nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, phù hợp với quy định tài khoản 1 Điều 28, Điều 37 và Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Bé N đề nghị xét xử vắng mặt, còn ông  Hsu F đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. (Thủ tục thông báo, tống đạt của Tòa án đối với phía bị đơn đã hoàn tất. Theo kết quả ủy thác số 2325/BTP-PLQT ngày 09/8/2021 của Bộ Tư Pháp, theo đó "cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan không thực hiện được ủy thác tư pháp do địa chỉ không chính xác". Sau đ,ó Tòa án đã tiến hành đăng tin trên đài tiếng nói Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay ông  Hsu F không có ý kiến phản hồi). Trên cơ sở đó, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Bé N và ông  Hsu F là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian ngắn chung sống thì hai bên do bất đồng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, cả hai cũng không còn sống chung nữa, tình trạng ly thân giữa vợ chồng kéo dài đã lâu, không còn liên lạc với nhau nên không thể hàn gắn được. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa bà Bé N và ông  Hsu F không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, cho bà Bé N được ly hôn với ông  Hsu F, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Bé N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết, nếu có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự khi có yêu cầu khởi kiện của đương sự.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí ủy thác là 200.000 đồng, nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 153, khoản 2 Điều 227, khoản 6 Điều 477, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị Bé N.

- Về hôn nhân: cho bà Đặng Thị Bé Năm được ly hôn với ông  Hsu F.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Bé N trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Đặng Thị Bé N phải chịu 300.000đ, được trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm bà Bé N đã nộp theo biên lai thu số 000188 ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ, bà Bé N đã nộp đủ án phí.

3. Về chi phí tố tụng: Bà Đặng Thị Bé N phải chịu 200.000đồng lệ phí ủy thác tư pháp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp 200.000đồng theo biên lai thu số 0005137 ngày 22/03/2021 của Cục thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ. Bà Bé N còn phải chịu chi phí đăng thông báo tố tụng cho ông  Hsu F. Bà N đã nộp đủ chi phí tố tụng.

4. Về quyền kháng cáo: Bà Bé N có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ông  Hsu F được quyền kháng cáo trong hạn 30 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm theo luật định./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 137/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:137/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về