Bản án về tranh chấp ly hôn số 136/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 136/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 93/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 03 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134A/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà  Lâm Thị P, sinh năm 1995 (Xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã Th, huyện C, thành phố Cần Thơ (Việt Nam).

Bị đơn: Ông JHANG WEI L, sinh năm 1973 (vắng mặt) Địa chỉ: Số 448, đoạn 5, lộ Chương N, khóm x, phường Khoái Q, thành phố Chương Hóa, huyện Chương Hóa, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lâm Thị Ph trình bày và yêu cầu:

Bà và ông JHANG WEI L qua mai mối hai bên tự nguyện tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp thành phố Cần Thơ (Việt Nam) số 265 ngày 08/08/2013. Sau khi kết hôn ông JHANG WEI L bảo lãnh bà qua Đài Loan sống chung, thời gian sống chung vợ chồng thường xuyên cải nhau do bất đồng văn hóa, ngôn ngữ, không hợp tính cách, ly thân ra làm ăn riêng vào năm 2014. Ngày 19/12/2019 bà về Việt Nam đến nay, giữa vợ chồng cũng không còn liên lạc và không thể hàn gắn. Nay mục đích hôn nhân không đạt được, bà cũng không còn tình cảm vợ chồng với ông JHANG WEI L nên yêu cầu ly hôn.

Về con chung và tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu giải quyết.

Do bị đơn là ông JHANG WEI L vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không rõ ý kiến.

- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại phiên tòa thể hiện, những người tiến hành tố tụng, đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, do hai bên bất đồng quan điểm, thời gian ly thân dài nền đề nghị cho bà Phấn được ly hôn với ông JHANG WEI L

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Ph khởi kiện xin ly hôn với ông JHANG WEI L cư trú tại Đài Loan nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, phù hợp với quy định tài khoản 1 Điều 28, Điều 37 và Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay, bà Ph đề nghị xét xử vắng mặt, còn ông JHANG WEI L đã được Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự để thông báo thụ lý và thu thập ý kiến của ông JHANG WEI L thông qua phía cơ quan có thẩm quyền thực hiện ủy thác của Đài Loan. Kết quả Ủy thác tư pháp số 2433/BTP-PLQT ngày 24/8/2021 theo đó cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan thực hiện được ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 08/7/2021 bằng phương thức “Chuyển cho người sống chung cùng đương sự” nhưng đến nay đã đến thời hạn xét xử Tòa án vẫn chưa nhận được ý kiến phản hồi từ ông JHANG WEI L. Trên cơ sở đó, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Ph và ông JHANG WEI L là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian ngắn chung sống thì hai bên do bất đồng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, cả hai cũng không còn sống chung nữa, tình trạng ly thân giữa vợ chồng kéo dài đã lâu, không còn liên lạc với nhau nên không thể hàn gắn được. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa bà Ph và ông JHANG WEI L không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, cho bà Ph được ly hôn với ông JHANG WEI L phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Ph khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết, nếu có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự khi có yêu cầu khởi kiện của đương sự.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí ủy thác, nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 153, khoản 2 Điều 227, khoản 5 Điều 477, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Thị Ph - Về hôn nhân: cho bà Lâm Thị Ph được ly hôn với ông JHANG WEI L - Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Ph trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Lâm Thị Ph phải chịu 300.000đ, nhưng được trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm bà Ph đã nộp theo biên lai thu số 000238 ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ, bà Ph đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

3. Về chi phí tố tụng: Bà Ph phải chịu 200.000đồng lệ phí ủy thác tư pháp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp 200.000đồng theo biên lai thu số 0005149 ngày 15/4/2021 của Cục thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ. Bà Ph đã nộp đủ chi phí tố tụng

4. Về quyền kháng cáo: Bà Lâm Thị Ph có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ông JHANG WEI L được quyền kháng cáo trong hạn 30 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm theo luật định./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 136/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:136/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về