TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1352/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 505/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 về việc: “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 355/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 27/7/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 381/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12/8/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mĩ L, sinh năm: 1985; địa chỉ: Số 18/11, đường số 442, tổ 96, ấp B, xã Đ, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Đại H, sinh năm: 1989; địa chỉ: Số 182, Quốc lộ 22, Tổ 7, ấp H, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn xin ly hôn ngày 11/3/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Thị Mĩ L trình bày:
Bà với ông Nguyễn Đại H tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2019, đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 58 ngày 18/4/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung tại xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh hạnh phúc. Đến giữa tháng 5/2019 bà phát hiện ông H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, bà đã khuyên bảo nhiều lần ông H chấm dứt mối quan hệ đó nhưng ông H không đồng ý dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống thường xuyên xảy ra cãi vả nên bà bỏ về sống với cha mẹ ruột. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân hiện tại không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông H.
Về con chung: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nghĩa vụ dân sự chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét.
Các tài liệu, chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình gồm: Sổ hộ khẩu (bản sao), thẻ căn cước công dân của bà L (bản sao), thẻ căn cước công dân của ông H (bản phôtô); trích lục kết hôn (bản sao); đơn xin ly hôn, bản tự khai; đơn xin vắng mặt của bà L(bản chính).
Ông Nguyễn Đại H đã được Tòa án tống đạt hợp L các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo mở phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập đến tham dự phiên tòa xét xử đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Theo nội dung đơn khởi kiện có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bị đơn có nơi cư trú tại xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi.
[1.2] Ông Nguyễn Đại H đã được Tòa án triệu tập hợp L đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan; căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Mĩ L với ông Nguyễn Đại H tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 58 ngày 18/4/2019 nên là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận.
Xét yêu cầu của bà L xin ly hôn với ông H là có căn cứ chấp nhận. Bởi lẽ, theo lời trình bày của bà L thì mâu thuẫn giữa bà với ông H là trầm trọng và không thể hàn gắn do ông H có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, bà đã khuyên bảo nhiều lần ông H chấm dứt mối quan hệ đó nhưng ông H không đồng ý dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống thường xuyên xảy ra cãi vả nên bà bỏ về sống với cha mẹ ruột. Vì vậy, làm cho gia đình mất hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà với ông H không còn quan hệ vợ chồng.
Ông H đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến hay bất cứ tài liệu, chứng cứ chứng minh có liên quan đến vụ án. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông H căn cứ theo các tài liệu chứng cứ mà phía nguyên đơn cung cấp theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định tình cảm vợ chồng giữa bà L với ông H không còn, tình trạng hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung của hai bên không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Con chung: Vợ chồng không có con chung.
[2.3] Tài sản chung: Ghi nhận lời khai của bà L vợ chồng không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Nghĩa vụ dân sự chung: Ghi nhận lời khai của bà L vợ chồng không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét.
[2.5] Án phí dân sự sơ thẩm về xin ly hôn: Bà L phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị Mĩ L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Mĩ L được ly hôn với ông Nguyễn Đại H;
Giấy chứng nhận kết hôn số: 58 ngày 18/4/2019 đã được Ủy ban nhân dân xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà L, ông H không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Không có.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Nghĩa vụ dân sự chung: Không có.
5. Án phí dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) bà L pH nộp nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số: AA/2021/0044233 ngày 04/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp pháp.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 1352/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 1352/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về