TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 135/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 208/2023/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 145/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Y, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp Tân H, xã Th, huyện C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đặng Trường G, sinh năm 1985. Địa chỉ: Ấp T, xã Tạ An K, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Phạm Thị Y trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Y và anh G kết hôn với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Anh chị sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, giữa anh chị thường xuyên xảy ra cải vả, sự việc không được tháo gỡ và kéo dài, từ đó mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trầm trọng, chị và anh G đã ly thân 02 năm. Nay chị Y nhận thấy không thể tiếp tục kéo dài đời sống vợ chồng với anh G nên chị yêu cầu được ly hôn với anh G.
- Về con chung: Có 03 con chung là Đặng Thị Kim Y, sinh ngày 23/12/2011, Đặng Thị Hồng Đ, sinh ngày 15/9/2017 và Đặng Thanh Đ1, sinh ngày 20/9/2019, hiện đang sống cùng với chị Y. Khi ly hôn, chị Y yêu cầu được nuôi 03 con chung, không yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Đối với anh Đặng Trường G: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Y có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh G đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Về hôn nhân: Chị Y và anh G chung sống với nhau năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị Y xác định, quá trình chung sống đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn, giữa anh chị thường xuyên xảy ra cải vả, sự việc không được tháo gỡ và kéo dài dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt và trầm trọng, chị và anh G đã ly thân 02 năm, từ nguyên nhân trên nên chị Y yêu cầu xin ly hôn với anh G.
Đối với anh G không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị Y cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho chị Y được ly hôn với anh G là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Xét hiện nay các con chung đang sống cùng với chị Y, tại đơn trình bày nguyện vọng của cháu Y thể hiện cháu có nguyện vọng sống với chị Y nếu anh chị ly hôn, anh G không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao cháu Y, cháu Đ và cháu Đ1 cho chị Y tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y xác định không có, anh G không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Y phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Y được ly hôn với anh Đặng Trường G.
2. Về con chung: Giao Đặng Thị Kim Y, sinh ngày 23/12/2011, Đặng Thị Hồng Đ, sinh ngày 15/9/2017 và Đặng Thanh Đ1, sinh ngày 20/9/2019 cho chị Phạm Thị Y tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Anh Đặng Trường G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị Y phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014053 ngày 26/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị Y đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 135/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 135/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về