TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 134/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 24 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 101/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 58/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc T, sinh năm: 1985.
Địa chỉ: số I, đường T, phường A, quận B, thành phố C. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm: 1984.
Địa chỉ: khu vực A, phường B, thành phố V, tỉnh H. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc T trình bày: Bà và ông H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố V, tỉnh H vào năm 2019. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, ông H thường xuyên cờ bạc, bà đã khuyên nhiều lần nhưng ông H không thay đổi nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ông bà đã sống ly thân từ tháng 12/2021 đến nay. Do đó, nguyên đơn khởi kiện xin được ly hôn ông Trần Văn H.
Về con chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Văn H vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Ngọc T vẫn giữ nguyên yêu cầu; ông Trần Văn H vắng mặt nên chưa có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Ngọc T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Văn H nên Tòa án xác định đây là tranh chấp ly hôn theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Trần Văn H cư trú tại khu vực 3, phường III, thành phố V, tỉnh H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố V theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về xét xử vắng mặt: Bị đơn ông Trần Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Văn H.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc T và ông Trần Văn H đã tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường III, thành phố V, tỉnh H vào năm 2019. Do đó, hôn nhân giữa bà T và ông H là hợp pháp. bà T yêu cầu ly hôn với ông H là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, ông H thường xuyên cờ bạc, bà T đã khuyên nhiều lần nhưng ông H không thay đổi. Ông bà đã ly thân từ tháng 12/2021 đến nay nên cuộc sống không còn hạnh phúc. Vì vậy, bà T cương quyết xin ly hôn. Trong khi đó, ông H cũng bỏ mặc, không đến Tòa án để trình bày ý kiến. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân giữa bà T và ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, cho bà T ly hôn với ông H là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về con chung: Quá trình chung sống, bà T và ông H không có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: bà T không yêu cầu, ông H chưa có ý kiến nên Hội đồng xét xử chưa xem xét giải quyết trong cùng vụ án.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bà T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 và 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các điều 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc T được ly hôn với ông Trần Văn H.
2. Về con chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Do chưa có yêu cầu nên chưa xem xét giải quyết trong cùng vụ án.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Ngọc T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Ngọc T đã nộp theo biên lai số 0001344 ngày 15 tháng 4 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh H, bà Nguyễn Ngọc T không phải nộp thêm.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 134/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 134/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về