Bản án về tranh chấp ly hôn số 134/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 134/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 197/2022/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 139/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị M, sinh năm 1973; nơi cư trú: Ấp X M, xã Q P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1972; nơi cư trú: Ấp X M, xã Q P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án của Toà án, nguyên đơn bà Võ Thị M trình bày:

Về hôn nhân: Bà M và ông H chung sống với nhau vào năm 2002, hôn nhân tự nguyện nhưng không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân do vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, thân tộc hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng vẫn không thể chung sống, bà M không còn tình cảm với ông Hiện nên yêu cầu xin ly hôn.

Về con chung: Trong quá trình chung sống ông, bà có 02 người con chung tên Nguyễn Văn D, sinh năm 1998 và Nguyễn Ngọc T, sinh năm 2003. Hiện tại các con đã trưởng thành không yêu cầu Toà án giải quyêt.

Về tài sản chung: Bà M tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết.

Về nợ: Bà M xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án ông Nguyễn Văn H vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Võ Thị M có đơn xin từ chối tham gia phiên tòa sơ thẩm và ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng ông H vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của bà M thấy rằng, hôn nhân của bà M và ông H trên cơ sở tự nguyện, nhưng do ông, bà không có đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét việc cho ông, bà ly hôn mà tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3] Về con chung: Đối với hai cháu Nguyễn Văn D, sinh năm 1998 và Nguyễn Ngọc T, sinh năm 2003 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Bà M xác định vợ chồng tự thoả thuận nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

[5] Về nợ: Bà M xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà M phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Võ Thị M và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 19 tháng 4 năm 2021 bà Mai đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0012311 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được chuyển thu.

Bà Võ Thị M và ông Nguyễn Văn H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 134/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về