Bản án về tranh chấp ly hôn số 134/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 134/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 277/2021/HNGĐ-ST ngày 09/4/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/10/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 283/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/11/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1974.

Hộ khẩu thường trú: Thôn Suối L, xã Bình B, huyện Châu Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Nơi sinh sống hiện nay: Ấp Bình L, xã Lộc A, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn : Ông Nguyễn Quốc H, sinh năm 1974.

Hộ khẩu thường trú: Thôn Suối L, xã Bình B, huyện Châu Đ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Nơi sinh sống hiện nay: Khu A, ấp 5, xã An P, huyện Long T, tỉnh Đồng Nai.

(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Hoàng Thị H trình bày: Bà và ông Nguyễn Quốc H tự nguyện kết hôn với nhau năm 1999, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc N, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn do tính cách hai người không hợp nhau, giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nay bà thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Quốc H.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị H, sinh năm 2000 và cháu Nguyễn Quốc H, sinh năm 2003. Hiện nay cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, đối với cháu H, bà yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Quốc H: Đã được Tòa án nhân dân huyện Long Thành triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh H vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn bản tố tụng được tống đạt hợp lệ, bị đơn chưa chấp hành tốt pháp luật. Phiên tòa được thực hiện dân chủ, bình đẳng. Về nội dung vụ án: Bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Quốc H sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp, quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, nay bà H xin ly hôn đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H. Về con chung giao cho cho chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung các đương sự trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Quốc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do, bà H có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Quốc H kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã Lộc N, huyện Bảo L, tỉnh Lâm Đồng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 07/1999 ngày 07/6/1999 nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng bà H, ông H phát sinh mâu thuẫn nhiều vấn đề trong cuộc sống và không thể hàn gắn. Xét thấy, hôn nhân giữa bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Quốc H lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho bà H được ly hôn với ông H là phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

[3] Về con chung: Có 02 con chung là cháu Nguyễn Thị H, sinh năm 2000 và cháu Nguyễn Quốc H, sinh năm 2003. Hiện nay cháu H đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết, giao cháu Nguyễn Quốc H, sinh năm 2003 cho bà H được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Hoàng Thị H phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ.

[6] Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Hoàng Thị H. Bà Hoàng Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Quốc H.

[2] Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quốc H, sinh năm 2003 cho bà Hoàng Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Quốc H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, ông Nguyễn Quốc H vẫn được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở ông H thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Hoàng Thị H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu số 0005115 ngày 07/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành được trừ vào tiền án phí bà H phải nộp.

Bà Hoàng Thị H và ông Nguyễn Quốc H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 134/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:134/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về