TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 133/2023/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 5 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 127/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2023 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc H, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp G, xã Hòa T, thành phố C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Ngô Hoàng L, sinh năm 1988. Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Lê Ngọc H trình bày:
- Về hôn nhân: Chị H và anh L tổ chức đám cưới năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa T, thành phố C, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống anh chị sống với nhau hạnh phúc nhưng thời gian về sau xảy ra nhiều mâu thuẫn, mặc dù gia đình, thân tộc hai bên nhiều lần góp ý, hàn gắn nhưng không thành. Do anh chị thường xuyên cải nhau vì bất đồng quan điểm nên anh chị đã ly thân với nhau gần 01 năm. Từ đó tình cảm giữa chị với anh L không còn gắn bó, thương yêu nhau, mỗi người có một cuộc sống riêng, không ai còn có trách nhiệm với ai nữa. Nay chị yêu cầu xin ly hôn với anh L.
- Về con chung: Có 01 con chung là Ngô Chúc N, sinh năm 2012, hiện đang sống cùng anh L. Khi ly hôn chị H đồng ý giao con chung cho anh L nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt ra.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Đối với anh Ngô Hoàng L: Từ khi thụ lý vụ án đến nay, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh nhưng anh không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh L đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.
[2] Về hôn nhân: Chị H và anh L chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa T, thành phố C, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Theo chị H xác định quá trình chung sống giữa anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, gia đình hai bên có hòa giải, hàn gắn nhiều lần nhưng không thành, chị và anh L đã ly thân 01 năm, từ nguyên nhân trên nên chị H yêu cầu xin ly hôn với anh L. Đối với anh L không có ý kiến phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị H cho thấy anh không có nguyện vọng để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cho chị H được ly hôn với anh L là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Xét hiện nay cháu N đang sống cùng với anh L, chị H thống nhất giao cháu cho anh L tiếp tục nuôi, anh L không có ý kiến gì, tại biên bản ghi ý kiến của cháu N thể hiện cháu có nguyện vọng sống với anh L nếu anh chị ly hôn. Do đó để tiếp tục ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con chung, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình giao cháu Nhản cho anh L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp về vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có, anh L không có ý kiến gì nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về các vấn đề này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị H phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Ngọc H được ly hôn với anh Ngô Hoàng L.
2. Về con chung: Giao Ngô Chúc N, sinh ngày 12/4/2012 cho anh Ngô Hoàng L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Chị Lê Ngọc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Ngọc H phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013862 ngày 03/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 133/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 133/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/05/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về