TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 129/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 10 tháng 8 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 202/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 184/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1976 (có mặt) Địa chỉ: Ấp TM, xã TP, huyện T, tỉnh C.
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn D, sinh năm 1973 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp TM, xã TP, huyện T, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Trình bày của bà Nguyễn Thị B:
Hôn nhân: Bà Nguyễn Thị B và ông Huỳnh Văn D tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP vào ngày 19/10/2009. Quá trình chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuấn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, bà B và ông D đã sống ly thân một thời gian dài nhưng bà không nhớ từ năm nào, xét thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau nên bà B yêu cầu được ly hôn với ông D.
Con chung: Bà B và ông D không có con chung. Đối với cháu Huỳnh Kim C, sinh ngày 25/6/2005 là con riêng của ông D, không phải con chung của bà B và ông D nên bà không đặt ra yêu cầu xem xét.
Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Thị B khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là ông Huỳnh Văn D. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Ông D có nơi cư trú tại Ấp TM, xã TP, huyện T, tỉnh C. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà B thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh C theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng ông Huỳnh Văn D vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông D theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án:
[3] Hôn nhân: Bà Nguyễn Thị B và ông Huỳnh Văn D tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TP vào ngày 19/10/2009. Quá trình chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hiện tại bà B và ông D đã sống ly thân nên bà B yêu cầu được ly hôn với ông D. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông D đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, bà B xác định vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, bà B và ông D đã sống ly thân với nhau một thời gian dài. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để ông bà có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả, do ông D vắng mặt tại các phiên hòa giải. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà Nguyễn Thị B và ông Huỳnh Văn D được ly hôn là phù hợp.
[4] Về con chung: Bà B xác định bà và ông D không có con chung, không yêu cầu xem xét nên không xét.
[5] Tài sản chung: Bà B xác định không có, ông D không có ý kiến gì về tài sản chung vợ chồng nên không xem xét.
[6] Về nợ chung: Bà B xác định vợ chồng không có nợ chung, ông D không có ý kiến gì về vấn đề nợ chung vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, không ai đặt ra yêu cầu xem xét về nợ chung của vợ chồng nên không xem xét.
[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà B phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn D.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B về việc ly hôn đối với ông Huỳnh Văn D.
2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị B và ông Huỳnh Văn D được ly hôn.
2.2. Về con chung: Không có.
2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có.
3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà B phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 25 tháng 5 năm 2022, bà B có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014987 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh C nay được chuyển thu án phí.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông D vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 129/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 129/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/08/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về