TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 129/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 131/2022/TLST-HNGĐ ngày 15/3/2022 về tranh chấp: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/5/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 92/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/6/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đoàn Thị Thảo N, sinh năm 1995; (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Anh Trần Minh N, sinh năm 1988; (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Đoàn Thị Thảo N trình bày:
Tôi và anh Trần Minh N là vợ chồng có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/6/2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh N thường xuyên cờ bạc, mặc dù tôi đã khuyên nhủ nhiều lần nhưng không được, nên cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi vả và không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: cho tôi được ly hôn với anh Trần Minh N.
- Về con chung: có 01 con chung tên Trần Đoàn Minh K, sinh ngày 27/9/2016, sau khi ly hôn tôi yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Trần Minh N vắng mặt tại phiên tòa:
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh N vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của chị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được đưa ra xem xét tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thấy chị N và anh N do tìm hiểu tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là vợ chồng, chị N xin ly hôn với anh N nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Bị đơn anh N có nơi cư trú tại Ấp L, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy bị đơn anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh N.
- Nguyên đơn chị N có đơn xin giải quyết vắng mặt, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt chị N.
[3] Về yêu cầu của các bên đương sự: Xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N, Hội đồng xét xử nhận thấy:
3.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Đoàn Thị Thảo N và anh Trần Minh N chung sống vợ chồng từ năm 2015, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/6/2016 là hôn nhân hợp pháp. Chị N trình bày, sau khi cưới vợ chồng chung sống đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh N thường xuyên cờ bạc dẫn đến nợ nần, gia đình anh N đã bán tài sản để trả nợ và khuyên nhủ nhiều lần, nhưng anh N vẫn không thay đổi được. Mặc dù đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được, vợ chồng đã ly thân từ tháng 05/2021 đến nay nên chị N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N. Anh Trần Minh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các lần để dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không trình bày ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu xin ly hôn của phía chị N. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị N và anh N đã phát sinh trong thời gian dài nhưng vợ chồng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị N là có căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N, cho chị N được ly hôn với anh N.
3.2. Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Đoàn Minh K, sinh ngày 27/9/2016, sau khi ly hôn chị N yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, yêu cầu về con chung là phù hợp, bởi cháu K hiện đang sống cùng với chị N sau khi chị N và anh N ly thân, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N về con chung, giao cháu K cho chị N tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, anh N chưa phải cấp dưỡng nuôi con, do chị N chưa có yêu cầu.
3.3 Về tài sản chung, nợ chung: do chị N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Chị Đoàn Thị Thảo N phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Đoàn Thị Thảo N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đoàn Thị Thảo N được ly hôn với anh Trần Minh N.
2. Về con chung: Giao con chung tên Trần Đoàn Minh K, sinh ngày 27/9/2016 cho chị Đoàn Thị Thảo N tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, anh Trần Minh N chưa phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Trần Minh N được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản anh N thực hiện quyền này.
3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Đoàn Thị Thảo N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001877 ngày 15/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, cấn trừ nên xem như chị N đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Đoàn Thị Thảo N, anh Trần Minh N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./
Bản án về tranh chấp ly hôn số 129/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 129/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về