Bản án về tranh chấp ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 126/2023/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 10 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân quận N, thành phố C tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số: 229/2023/TLST–HNGĐ ngày 24/7/2023 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 855/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/10/2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà: Võ Thị T, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp P, xã A, huyện C, tỉnh H.

(Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phạm Tấn Đ, sinh năm 1988.

Địa chỉ: 16A đường B, phường X, quận NK, TP. C (Bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn - Bà Th trình bày: Bà Th và ông Đ tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Ủy ban nhân dân phường Xuân Khánh, quận N, TP. C vào ngày 04/10/2012. Quá trình chung sống, thời gian đầu rất hạnh phúc. Nhưng sau đó, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, thường xuyên gây gổ cãi vã dấn đến đời sống vợ chồng không hạnh phúc. Mặc dù vợ chồng bà và gia đình hai bên đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng không đạt được kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà Th làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

- Về con chung: có 01 người con chung là Phạm Võ Mạnh H (nam), sinh ngày 05/4/2022. Khi ly hôn, bà Th yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phía bị đơn – Ông Phạm Tấn Đ: Thống nhất theo lời trình bày của bà Th. Không đồng ý ly hôn lý do còn thương vợ con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn - bà Th và bị đơn - ông Đ kết hôn có đăng ký tại Uỷ Ban Nhân Dân phường Xuân Khánh, quận N, TP. C theo quy định pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại quận N, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 và 238 luật Tố Tụng Dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về Nội dung vụ kiện:

- Về hôn nhân: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn về ý kiến trình bày, cho thấy cuộc sống hôn nhân của ông Đ bà Th có sự bất đồng về quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng gay gắt. Bà Th cho rằng do ông Đ không chung thủy, lại không lo làm ăn nay ở trong trại cai nghiện bà không muốn tiếp tục chung sống hôn nhân với ông Đ. Điều này cho thấy, mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân của ông bà là có thật và đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà Th là có căn cứ để chấp nhận.

- Về con chung: Quá trình chung sống với nhau, có 01 con chung là cháu Phạm Võ Mạnh H (nam), sinh ngày 05/4/2022. Xét hiện tại cháu H đang sống với mẹ là bà Th, con chung dưới 03 tuổi nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Phạm Võ Mạnh H (nam), sinh ngày 05/4/2022 cho bà Võ Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Đ không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Th không yêu cầu.

Việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con không ai có quyền cản trở ông Đ.

Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Th ông Đ xác định không có nên không đặt ra xem xét. Khi có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[3] Về án phí và quyền kháng cáo: Theo quy định của Luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Điều 39 Khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 và Điều 238 và Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự ;

Các Điều 51, Điều 56, Điều 57 và 58 Luật Hôn nhân và gia đìnhNghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị T đối với ông Phạm Tấn Đ.

Về con chung: Giao cháu Phạm Võ Mạnh H (nam), sinh ngày 05/4/2022 cho bà Võ Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Phạm Tấn Đ không cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Phạm Tấn Đ không ai có quyền cản trở.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét. Nếu sau này có tranh chấp sẽ tách ra giải quyết thành vụ kiện khác.

Về án phí: Bà Võ Thị T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001278 ngày 28/6/2023 thành án phí.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

55
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:126/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về